Cá sa ba | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Acanthopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Scombroidei |
Họ (familia) | Scombridae |
Phân họ (subfamilia) | Scombrinae |
Chi (genus) | Scomber |
Loài (species) | S. japonicus |
Danh pháp hai phần | |
Scomber japonicus Houttuyn, 1782 |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá thu Nhật, còn gọi là Cá sa ba hoặc sa pa (danh pháp hai phần: Scomber japonicus), được biết đến với nhiều tên khác như cá thu Thái Bình Dương, cá thu Nhật Bản, cá thu lam hay cá thu bống. Đôi khi, nó còn được gọi là 'cá thu đầu cứng' hay 'cá thu mắt bò', thuộc họ cá thu gần gũi với cá thu Đại Tây Dương (Scomber scombrus) trong họ Cá thu ngừ (Scombridae).
Nhận diện
Loài cá này thường có kích thước nhỏ hơn cá thu Đại Tây Dương, với chiều dài trung bình khoảng 20–35 cm (8-14 inch). Con cá dài nhất từng được ghi nhận đạt 64 cm và nặng 2,9 kg. Cá thu này có thể sống đến 18 năm.
Về mặt hình dáng, cá sa ba có đặc điểm nổi bật là bong bóng phát triển rõ rệt nối với thực quản, điều mà các loài 'cá thu thật sự' trong chi Scomber không có. Về ngoại hình, cá thu Đại Tây Dương có phần thân sau màu trắng bạc dưới đường giữa, trong khi thân dưới của cá sa ba có vằn và đốm đen nhỏ. Mắt cá sa ba cũng lớn hơn so với cá thu Đại Tây Dương. Các khác biệt khó nhận diện hơn bao gồm vây lưng cá sa ba mọc gần nhau hơn, với tổng cộng 9 hoặc 10 gai, trong khi cá thu Đại Tây Dương thường có từ 11 gai trở lên. Thân cá sa ba có hình elip.
Tập tính
Cá sa ba di chuyển theo các dòng hải lưu nước ấm nhưng chịu lạnh tốt hơn cá thu lam. Vào mùa thu, chúng thường di cư đến các vùng nhiệt đới và quay trở lại vùng khí hậu ôn đới vào mùa xuân. Mỗi ngày, khoảng cách di chuyển của chúng có thể lên tới hơn 10 km.
Thời kỳ sinh sản của cá sa ba kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8; trứng có đường kính từ 1,08 đến 1,15 mm. Một con cá dài khoảng 25 cm có thể đẻ từ 10-40 nghìn trứng, trong khi cá dài trên 40 cm có thể đẻ từ 80-140 nghìn trứng. Dù số lượng trứng rất lớn, tỷ lệ cá bột sống sót không cao do trứng và cá con thường bị các loài cá khác ăn thịt.
Cá sa ba sống thành đàn tương tự như cá thu Đại Tây Dương và có cách kiếm ăn giống nhau, chủ yếu săn bắt các loài giáp xác ngoài khơi. Ở các vùng ven biển như Woods Hole, chúng chủ yếu ăn phù du thuộc phân lớp Chân cong (Copepoda). Cá sa ba cũng ăn các loài thuộc bộ Amphipoda, họ San pê (Salpidae), lớp Appendicularia, và cá trích nhỏ (Clupea spp.). Chúng có thể di chuyển cùng các loài khác như cá ngừ Thái Bình Dương (Sarda chiliensis), cá sòng Thái Bình Dương (Trachurus symmetricus) và cá sacđin Nam Mỹ (Sardinops sagax).
Ngành đánh cá
Phân bố
Cá sa ba sống ở vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương, tại các độ sâu từ 50–200 m và nhiệt độ nước từ 10-27 độ C, với độ sâu tối đa khoảng 300 m. Nó gần như không xuất hiện ở Ấn Độ Dương, ngoại trừ khu vực ven bờ Nam Phi. Trong khi đó, cá thu lam (Scomber australasicus) có mặt ở vùng Hồng Hải và miền bắc Ấn Độ Dương, với vùng phân bố chồng lấn của hai loài này không lớn.
Sử dụng
Thịt cá sa ba có màu trắng, nạc và ít mỡ. Tuy nhiên, mỡ cá chứa nhiều axít docosahexaenoic (DHA) và axít eicosapentaenoic (EPA). Hàm lượng mỡ trong cá sa ba thay đổi theo mùa: cao vào mùa thu và mùa đông, thấp vào mùa hè và mùa thu. Cá sa ba thường được dùng trong ẩm thực Nhật Bản làm sushi, gỏi hoặc nướng. Tuy nhiên, ăn cá sống có thể bị nhiễm giun ký sinh thuộc chi Anisakis.
Ngoài ra, trong ngành công nghiệp thực phẩm, cá sa ba còn được chế biến thành các sản phẩm như cá hộp, cá hun khói, cá ướp đá hoặc cá muối.
Chú thích
- Scomber japonicus (TSN 172412) từ Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2006.
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin về Scomber japonicus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2005.
- USDOI: Fishes of the Gulf of Maine
Cá thu | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Scombrini |
| ||||||
Cá thu Tây Ban Nha |
| ||||||
Cá thu |
| ||||||
|