Cá sinh sản con sống hay cá mang thai bao gồm các loài cá đẻ trứng trong miệng (mouthbrooder), cá đẻ trứng thai (Ovoviviparous fish) và cá đẻ con (Viviparous fish). Chúng giữ trứng phát triển trong cơ thể để sinh ra cá con sống có khả năng bơi lội tự do ngay khi mới sinh. Do đó, cá con của các loài này thường lớn hơn và có tỷ lệ sống sót cao hơn so với cá con của các loài cá đẻ trứng.
Phân loại
- Cá đẻ trứng trong miệng (mouthbrooder): chủ yếu thuộc họ Cá hoàng đế Cichlidae. Cá cái giữ trứng trong khoang miệng và sinh ra ít trứng hơn nhưng có kích thước lớn hơn, cá con phát triển tốt hơn và có khả năng sống sót cao hơn.
- Cá đẻ trứng thai (Ovoviviparous fish): sinh sản bằng phương pháp noãn thai sinh, giữ trứng trong bụng mẹ sau khi thụ tinh. Mỗi phôi phát triển độc lập trong trứng của nó. Cá con sinh ra tương tự như động vật có vú, ví dụ: cá bảy màu, cá mún, cá đuôi kiếm.
- Cá đẻ con (Viviparous fish): các phôi phát triển trong bụng mẹ và nhận dưỡng chất từ mẹ thay vì từ trứng. Cá con sinh ra giống như ở động vật có vú. Các loài này có thể bao gồm Họ Cá chìa vôi Syngnathidae với chi cá ngựa và cá chìa vôi, trong đó cá đực ấp trứng thay vì cá cái. Một số loài khác bao gồm cá kìm, cá mập.
Hình ảnh




