

Cá sòng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocene tới giờ | |
Cá sòng gió | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Carangidae |
Chi (genus) | Trachurus Rafinesque, 1810 |
Loài điển hình | |
Trachurus saurus Rafinesque, 1810 | |
Species | |
Xem trong bài |
Cá sòng (Tên khoa học: Trachurus) thuộc họ Cá khế. Trong ẩm thực Nhật Bản, cá sòng được gọi là aji. Đây là chi cá có nhiều loài giá trị kinh tế, là nguyên liệu quý cho nhiều món ăn, đặc biệt là loài cá sòng Nhật Bản. Tại Việt Nam, cá sòng cũng được tìm thấy ở biển Quảng Ngãi, Phú Quốc và Kiên Giang. Cá sòng là đặc sản nổi tiếng của Phú Quốc và Kiên Giang.
Đặc điểm
Cá sòng có ngoại hình tương tự như cá bạc má và cá ngân, với hình dạng hơi dẹp như lá trầu và màu sắc nâu trắng. Con lớn nhất có thể nặng hơn 1 kg, còn con nhỏ thường bằng cán dao. Loại cá ngon nhất có kích cỡ bằng cổ tay người lớn. Cá sòng tươi có da vảy bóng, mắt trong sáng và thân hình bóng bẩy, thịt cá ngọt, mềm như cá mòi, với phần bụng béo và ngon nhất là ruột và lườn cá. Cá sòng từ biển có ruột sạch, dai, giòn và thơm, khi nấu chín vừa dai vừa giòn và béo không ngậy. Cá sòng ngon nhất khi còn sống hoặc tươi, và dễ nhận biết qua mắt trong, vảy bóng và mình cá tròn trịa.
Các loài cá sòng
- Trachurus aleevi Rytov & Razumovsya, 1984
- Trachurus capensis Castelnau, 1861
- Trachurus declivis (Jenyns, 1841)
- Trachurus delagoa Nekrasov, 1970
- Trachurus indicus Nekrasov, 1966
- Trachurus japonicus (Temminck & Schlegel, 1844) (Cá sòng Nhật Bản)
- Trachurus lathami Nichols, 1920
- Trachurus longimanus (Norman, 1935)
- Trachurus mediterraneus (Steindachner, 1868)
- Trachurus murphyi Nichols, 1920
- Trachurus novaezelandiae J. Richardson, 1843 (yellowtail horse mackerel)
- Trachurus picturatus (S. Bowdich, 1825)
- Trachurus symmetricus (Ayres, 1855)
- Trachurus trachurus (Linnaeus, 1758)
- Trachurus trecae Cadenat, 1950
Ẩm thực cá sòng

Cá sòng có thể được chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn như cá sòng kho lạt (nấu cùng thơm), cá sòng nướng với muối tiêu chanh, hoặc cá sòng nấu ngót. Tại Phú Quốc, cá sòng theo mùa: khi biển lặng sóng êm, cá sòng rất nhiều, nhưng vào mùa biển động, cá sòng trở nên hiếm. Món cá sòng nướng muối tiêu chanh rất đơn giản nhưng giữ được vị ngọt tự nhiên của cá. Cá tươi vừa được đánh bắt, chỉ cần rửa sạch và nướng trên bếp than hồng, nhớ trở mặt đều để cá chín ngon. Ở vùng biển Kiên Giang, người dân thường sử dụng lưới vây để đánh bắt cá sòng. Đối với món cá sòng nấu ngót, cần chọn cá sòng tươi, làm sạch, đập đầu, cắt bỏ vây và mang, rồi rửa sạch trước khi nấu.
Đun sôi nước, cho cà chua cắt thành sáu hoặc tám miếng và khóm vào nồi. Khi nước sôi trở lại, thêm cá sòng vào và nấu đến khi cá chín tới thì nêm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp trước khi cho hành và ngò vào. Để món ngót cá sòng ngon, cần canh lửa vừa phải để cá chín đúng cách, nếu nấu quá lâu thì nước canh sẽ bị đục, thịt cá sẽ bị nhão và mất hương vị. Với món cá sòng nướng, cần chú ý cá phải tươi xanh, than củi khô, và bếp lò vừa phải. Không cần móc mang hay bỏ ruột cá, chỉ cần đặt cá lên vỉ và nướng đến khi hai mặt cá có màu vàng ươm, thơm phức. Món cá sòng kho dưa cải cũng rất ngon, bổ dưỡng và phù hợp cho bữa ăn gia đình.
- Fitch JE (1956) 'Cá thu' CalCOFI Reports, 5: 27–28.
- Sepkoski, Jack (2002). 'Danh sách các chi động vật biển hóa thạch'. Bulletins of American Paleontology 364: trang 560. Truy cập ngày 08-01-2008.
- C.Michael Hogan. 2010. Tình trạng khai thác quá mức. Encyclopedia of Earth. National Council for Science and the Environment. Biên tập bởi Sidney Draggan và C.Cleveland. Washington DC.