Cá tai tượng | |
---|---|
Cá tai tượng trưởng thành. | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass)
| Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Anabantaria |
Bộ (ordo) | Anabantiformes |
Phân bộ (subordo) | Anabantoidei |
Họ (familia) | Osphronemidae |
Phân họ (subfamilia) | Osphroneminae |
Chi (genus) | Osphronemus |
Loài (species) | O. goramy |
Danh pháp hai phần | |
Osphronemus goramy Lacépède, 1801 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Cá tai tượng (danh pháp khoa học: Osphronemus goramy) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae). Loài cá này thường sống ở các khu vực nước lặng và nhiều cây thủy sinh, chủ yếu phân bố ở đồng bằng Nam Bộ Việt Nam. Nó cũng là loài đặc trưng của các vùng nhiệt đới như Borneo, đảo Sumatra (Indonesia), Thái Lan, Campuchia và Lào. Ở Việt Nam, cá tai tượng thường xuất hiện ở sông Đồng Nai và khu vực La Ngà. Loài cá này nổi bật với khả năng thích nghi tuyệt vời với môi trường khắc nghiệt.
Môi trường sống
Cá tai tượng thường sinh sống ở ao hồ và đầm nước ngọt. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, chúng có thể sống trong môi trường nước tù thiếu oxy (nồng độ oxy 3 mg/lit). Loài cá này cũng có khả năng sống ở nước lợ với độ mặn lên đến 6‰ và có thể tồn tại trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 16-42 °C. Chúng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 25-30 °C và pH=5. Cá tai tượng có thể chịu đựng môi trường nước ao bẩn và thiếu oxy, đồng thời chịu đựng pH thấp tới 4 và nước mặn với nồng độ muối từ 6-8‰. Tuy nhiên, chúng thường gặp vấn đề sức khỏe ở nhiệt độ thấp hơn và có khả năng chịu lạnh kém hơn so với cá sặc rằn và cá rô phi, mặc dù khả năng chịu nóng của chúng khá cao.
Đặc điểm
Cá có thân dẹt bên, chiều dài gần gấp đôi chiều cao. Mõm cá nhọn, miệng rộng, vây lưng dài, tia vây mềm đầu tiên của vây bụng dạng sợi và kéo dài về phía sau. Vây đuôi có hình tròn. Một con cá tai tượng 1 tuổi nặng khoảng 0,5 kg, trong khi cá 3 tuổi có thể nặng hơn 1,5 kg.
Tập tính
Cá tai tượng là loài cá ăn tạp, chủ yếu ăn thực vật. Khi trưởng thành, chúng ăn chủ yếu là thực vật như rau và bèo. Cá mới nở sống nhờ dưỡng chất từ noãn hoàng; sau 5 - 7 ngày, khi noãn hoàng đã cạn, chúng bắt đầu tiêu thụ thức ăn bên ngoài như luân trùng Cladocera, trùng chỉ Tubifex, cung quăng Chironomus, và ấu trùng côn trùng khác. Thức ăn đầu tiên của cá bột là động vật phù du nhỏ và vừa như Moina, Daphnia, Cyslops do kích thước của chúng còn nhỏ. Sau hai tuần, cá bắt đầu ăn trùng chỉ, cung quăng, sâu bọ, bèo cám, và sau 1 tháng tuổi, chế độ ăn của cá chuyển sang ăn tạp với tỷ lệ động vật chiếm 84,7% và càng lớn, chúng càng nghiêng về ăn thực vật, chiếm 87,5%. Trong môi trường nuôi, cá ăn được các loại thực vật mềm dưới nước và trên cạn, cũng như các phụ phẩm từ nhà bếp, sản phẩm giết mổ và phân động vật.
Cá tai tượng làm tổ và đẻ trứng. Chúng đạt độ trưởng thành sinh sản lần đầu tiên sau 2 năm. Con cá nhỏ nhất có thể tham gia sinh sản là từ 300-400 g. Cá có chất lượng sinh sản tốt nhất từ 3 - 7 tuổi và nặng từ 2–5 kg. Mùa sinh sản chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 5, sau đó giảm dần từ tháng 6 trở đi.
Giá trị
Cá tai tượng là nguyên liệu lý tưởng cho nhiều món ăn hấp dẫn, đặc biệt là cá tai tượng chiên xù và cá tai tượng chưng tương. Hai món này không chỉ có hương vị thơm ngon mà còn có hình thức bắt mắt, rất thích hợp cho các bữa tiệc, gặp mặt bạn bè hay những bữa nhậu. Cá tai tượng chiên xù hoặc chưng tương cuốn với bánh tráng, rau sống, và chấm với mắm nêm hoặc nước mắm me là món ăn dân dã phổ biến ở miền Tây Nam Bộ. Ngoài ra, cá tai tượng cũng được nuôi làm cá cảnh và cho thú vui câu cá.
Lưu ý
Chú ý không nhầm lẫn cá tai tượng với cá tai tượng châu Phi (còn được gọi là cá heo lửa, cá heo Phi châu, hoặc các tên khác như Oscar, Peacock-Cichlid), có tên khoa học là Astronotus ocellatus (trước đây là Lobotes ocellatus trước năm 1800) thuộc họ Cichlidae.
Hình ảnh
Chú thích
- Osphronemus goramy (TSN 638762) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin về Osphronemus goramy trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2006.
- Cá tai tượng trên trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Cá tai tượng tại Encyclopedia of Life
- Câu chuyện 'quái vật' Hồ Tây khiến người Hà Nội hoảng sợ
- Câu được 'quái ngư' tại hồ Tây
- Những sự thật bất ngờ về 'Quái ngư' ở Hồ Tây
- Điều đáng ngạc nhiên về 'quái vật' Hồ Tây khiến người Hà Nội khiếp hãi