Cá trứng | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Osmeriformes |
Họ (familia) | Osmeridae |
Chi (genus) | Mallotus G. Cuvier, 1829 |
Loài (species) | M. villosus |
Danh pháp hai phần | |
Mallotus villosus (O. F. Müller, 1776) |
Cá trứng (Danh pháp khoa học: Mallotus villosus) là một loại cá nhỏ có nguồn gốc từ Na Uy, với hình dáng giống cá kèo, xương mỏng và mềm, da mỏng manh, đặc biệt là bụng cá cái luôn chứa đầy trứng ngay cả khi không phải mùa sinh sản. Loài cá này thường sống ở vùng tây bắc Đại Tây Dương và Bắc Băng Dương, tại những vùng nước lạnh tinh khiết, đặc biệt là Bắc Âu như Na Uy, Greenland, hay Canada.
Tên gọi
Cá trứng còn được biết đến với các tên khác như cá trứng Na Uy hoặc cá trứng Nhật. Tên gọi này xuất phát từ đặc điểm sinh học là bụng cá luôn chứa đầy trứng. Tên cá trứng Na Uy liên quan đến nguồn gốc của nó, trong khi cá trứng Nhật thể hiện việc người Nhật tiêu thụ loại cá đặc sản này rất nhiều và cũng là quốc gia phân phối, xuất khẩu đến nhiều nước khác, trong đó có Việt Nam.
Giá trị
Cá trứng sống ở vùng nước lạnh tinh khiết, do đó chứa lượng chất béo cao hơn rõ rệt so với các loài cá khác. Cơ thể cá giàu đạm, mang lại lợi ích cho sức khỏe, là thực phẩm ngon, bổ, rẻ và dễ chế biến. Ngoài ra, cá trứng còn là mặt hàng xuất khẩu giá trị.
Cá trứng có thể được chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn và bổ dưỡng như: cá trứng nướng muối ớt, rán giòn, sốt chua cay, kho với nghệ, cá trứng nướng sốt me, kho với dưa....
Ở Việt Nam
Hiện nay, cá trứng tại Việt Nam được nhập khẩu và có sẵn quanh năm. Nguồn nhập khẩu chủ yếu từ Na Uy và Nhật Bản. Cá trứng từ Na Uy thường được nhập nguyên kiện, phải chia nhỏ và đóng gói khi phân phối vào siêu thị, trong khi cá trứng từ Nhật đã được đóng sẵn thành từng gói nhỏ.