Selaroides leptolepis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii
|
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Acanthopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Percoidei |
Liên họ (superfamilia) | Percoidea |
Họ (familia) | Carangidae |
Chi (genus) | Selaroides Bleeker, 1851 |
Loài (species) | S. leptolepis |
Danh pháp hai phần | |
Selaroides leptolepis (Cuvier in Cuvier & Valenciennes, 1833) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Cá vàng chỉ hay cá ngân chỉ (danh pháp hai phần: Selaroides leptolepis) là loài cá nước mặn và là loài cá nổi ven bờ thuộc họ Cá khế (Carangidae), phân bố ở Ấn Độ Dương, tây nam Thái Bình Dương. Đây là loài cá có giá trị kinh tế và là nguyên liệu để chế biến thành những món ăn ngon.
Đặc điểm
Thân cá có hình thoi, dẹp hai bên dọc thân cá chỉ vàng có một sọc vàng óng ánh chạy thẳng từ sau mắt đến gần vây đuôi (chính vì vậy cá được gọi là cá chỉ vàng), phần lưng xanh lá cây (xanh xám) và hồng, bụng trắng bạc, phần trên nắp mang có chấm đen, vây đuôi vàng, đầu của cá hơi nhọn, miệng chếch, hàm dưới nhô ra. Thịt trắng, khá ngon, hơi có vị chua. Con cá cái mỡ màng ắp đầy bụng trứng (khi mùa sinh sản), thịt trắng thơm ngon. Chiều dài khai thác 65 đến 155 mm.
Cá vàng chỉ chủ yếu ăn các sinh vật nổi, sống thành đàn. Cứ vào đầu hạ cho đến cuối thu, cá vàng chỉ vào mùa sinh sản. Mùa đẻ vào tháng 4 đến 8.
Nguyên liệu
Mùa vụ khai thác chúng là quanh năm. Ngư cụ khai thác như vây, mành, vó, lưới kéo đáy. Dạng sản phẩm Ăn tươi, phơi khô. Một số món ăn ngon từ cá vàng chỉ như cá vàng chỉ nướng ở Phú Quốc, cá vàng chỉ kho gừng xì dầu, khô cá vàng chỉ (với giá rất bình dân), khô cá vàng chỉ tẩm tiêu, cá vàng chỉ hấp quýt.