Cá voi Sei (/ˈseɪ/ hoặc /ˈsaɪ/, tên khoa học: Balaenoptera borealis) là một loài cá voi thuộc phân bộ Cá voi tấm sừng hàm. Đây là loài cá voi lớn thứ ba trên thế giới, chỉ đứng sau cá voi xanh và cá voi vây. Cá voi Sei sống chủ yếu ở các đại dương và vùng biển sâu ngoài khơi, tránh xa các vùng biển gần cực, nhiệt đới và nước nửa kín. Chúng thường di cư đến vùng biển mát ở gần cực vào mùa hè và di chuyển đến các vùng biển ôn đới hoặc cận nhiệt đới vào mùa đông.
Cá voi Sei có thể dài tới 20,5 mét (64 ft) và nặng khoảng 75 tấn. Mỗi ngày, chúng tiêu thụ khoảng 900 kilograms (1.984 lb) thức ăn, chủ yếu là sinh vật phù du, động vật giáp xác nhỏ và nhuyễn thể. Đây là một trong những loài động vật biển có vú nhanh nhất, đạt tốc độ lên đến 50 km/h (31 mph) trong khoảng thời gian ngắn. Tên gọi của chúng bắt nguồn từ từ Na Uy 'pollock', tên của một loài cá xuất hiện cùng thời điểm với cá voi Sei ngoài khơi Na Uy.
Vào cuối thế kỷ 19 và trong thế kỷ 20, cá voi Sei bị săn bắt quy mô lớn với mục đích thương mại, dẫn đến số lượng của chúng giảm mạnh với hơn 255.000 con bị tiêu diệt. Hiện nay, cá voi Sei đã được quốc tế bảo vệ, mặc dù việc bảo vệ vẫn còn hạn chế. Tính đến năm 2008, ước tính còn khoảng 80.000 con cá voi Sei trên toàn thế giới, chỉ còn khoảng một phần ba so với số lượng trước đây.
Đặc điểm và phân loại
Tên gọi 'Sei' trong tiếng Na Uy xuất phát từ loài cá Pollock, họ hàng gần của cá tuyết. Cá voi Sei xuất hiện ngoài khơi bờ biển Na Uy cùng thời điểm với loài cá này và cả hai đều ăn sinh vật phù du. Tên Latin 'borealis' có nghĩa là 'phía Bắc'. Ở Thái Bình Dương, cá voi này được gọi là 'finner', một thuật ngữ chỉ những con cá voi lớn. Trong tiếng Nhật, cá voi Sei được gọi là Iwashi kujira hoặc cá voi Sardine, tên này ban đầu được dùng cho cá voi Bryde bởi các tàu săn cá voi Nhật Bản. Khi cá voi được đánh bắt ở vùng Sanriku (phía Bắc đảo Honshu), cá voi Sei đôi khi bị nhầm lẫn với cá voi Bryde. Hiện tại, thuật ngữ này chỉ áp dụng cho loài cá voi Sei. Nó cũng được gọi là cá voi ít vây vì phần nào giống cá voi vây. Nhà tự nhiên học Roy Chapman Andrews từng so sánh cá voi Sei với loài báo vì khả năng bơi nhanh trên quãng đường ngắn.
Đặc điểm
Cá voi Sei là loài cá voi lớn thứ ba, chỉ sau cá voi xanh (có thể nặng từ 180 đến 200 tấn) và cá voi vây (70 đến 77 tấn). Ở Bắc Thái Bình Dương, cá voi Sei đực trưởng thành thường dài khoảng 13,7 m (45 ft), còn cá voi cái dài khoảng 15 m (49 ft). Ở Bắc Đại Tây Dương, cá voi đực trưởng thành dài trung bình 14 m (46 ft), trong khi cá voi cái dài khoảng 14,5 m (47,5 ft). Ở Nam bán cầu, chiều dài trung bình của cá voi Sei là 14,5 m (47,5 ft) đối với con đực và 15 m (49 ft) đối với con cái. Con đực ở Bắc bán cầu có thể dài tới 17,1 m (56 ft) và con cái lên đến 18,6 m (61 ft). Ở Nam bán cầu, con đực có thể đạt 18,6 m (61 ft) và con cái dài tới 19,5 m (64 ft).
Một con cá voi Sei trưởng thành thường nặng từ 45 đến 50 tấn, với một con cái được bắt vào năm 1966 nặng tới 57,75 tấn. Con cái thường lớn hơn con đực. Khi sinh, cá voi con dài từ 4,4 đến 4,5 mét (14,4 đến 14,7 ft).
Hình ảnh
Các liên kết bên ngoài
Trang web về cá voi Sei của Dịch vụ Thủy sản Quốc gia Hoa Kỳ
ARKive – hình ảnh và video về cá voi Sei (Balaenoptera borealis)Lưu trữ ngày 2006-05-03 tại Wayback Machine
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) – hồ sơ về cá voi Sei
Trang web chính thức của Hiệp định Bảo tồn Cá voi ở Biển Đen, Biển Địa Trung Hải và Khu vực Đại Tây Dương Liền kề
Âm thanh của cá voi Sei – Voices in the Sea Lưu trữ ngày 2014-07-25 tại Wayback Machine
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena (Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis) · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica) · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae
(Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata) · Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis) · Cá voi vây (B. physalus) · Cá voi Sei (B. borealis) · Cá voi Bryde (B. brydei) · Cá voi Eden (B. edeni) · Cá voi xanh (B. musculus) · Cá voi Omura (B. omurai) · Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae (Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas) · Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis) · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis) · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (S. chinensis) · Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (S. plumbea) · Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương (S. teuszii)
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis) · Cá heo Clymene (S. clymene) · Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata) · Cá heo Spinner (S. longirostris) · Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus) · Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps) · Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae (Cá voi mõm khoằm)
Berardius
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii) · Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Hyperoodon
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus) · Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Indopacetus
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Mesoplodon
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens) · Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini) · Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi) · Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris) · Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus) · Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens) · Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi) · Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori) · Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii) · Cá voi mõm khoằm True (M. mirus) · Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus) · Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini) · Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri) · Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Tasmacetus
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Ziphius
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Inia
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis) · Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Lipotes
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Platanista
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Pontoporia
Cá heo La Plata (P. blainvillei)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]