Cá vược | |
---|---|
Một con cá vược đen | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Cá vược là tên gọi chung cho nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ này áp dụng cho cả cá nước ngọt lẫn cá biển, tất cả đều thuộc Bộ Cá vược (Perciformes).
Tổng quan
Cá vược có nhiều nét tương đồng với cá rô; trong tiếng Anh cổ, từ 'bass' thường chỉ cá rô. Cá vược được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và thường được nuôi cả ở nước mặn lẫn nước ngọt. Đây cũng là loài cá phổ biến trong các hoạt động câu cá giải trí và thể thao, đặc biệt là ở Bắc Mỹ với các giống cá vược đen.
Các loại
- Các loại Cá vược đen (thuộc chi Micropterus của họ Cá Thái dương (Centrarchidae)) bao gồm:
- Cá vược miệng rộng (Micropterus salmoides)
- Cá vược miệng nhỏ (Micropterus dolomieu)
- Cá vược mắt đỏ (Micropterus coosae)
- Cá vược đốm (Micropterus punctulatus)
- Cá vược bãi cạn (Micropterus cataractae)
- Cá vược Choctaw (Micropterus haiaka)
- Cá vược Guadalupe (Micropterus treculii)
- Cá vược Suwannee (Micropterus notius)
- Các loại Cá vược ôn đới (thuộc họ Moronidae) như:
- Cá vược châu Âu (Dicentrarchus labrax)
- Cá vược sọc (Morone saxatilis)
- Cá vược trắng (Morone chrysops)
- Các loại Cá vược châu Á (thuộc họ Lateolabracidae), bao gồm:
- Cá vược Nhật Bản (Lateolabrax japonicus)
- Cá vược vây đen (Lateolabrax latus)
- Cũng có nhiều loài cá khác được gọi là 'cá vược' như:
- Cá vược Úc (Macquaria novemaculeata) thuộc họ Percichthyidae
- Cá vược biển đen (Centropristis striata) thuộc họ Serranidae
- Cá vược Chile (Dissostichus eleginoides) thuộc họ Nototheniidae
- Cá vược khổng lồ (Stereolepis gigas) thuộc họ Polyprionidae
- Cá vược công (Cichla ocellaris) hay cá hoàng đế thuộc họ Cichlidae
- Cá chẽm (Lates calcarifer) ở Việt Nam cũng được gọi là cá vược hoặc cá vược trắng.
- Họ cá Acropomatidae đôi khi cũng được gọi là cá vược (cá vược biển ôn đới)
- Cá vược công ở Việt Nam còn được gọi là cá hoàng đế hay hoàng bảo yến, tên tiếng Anh là peacock bass, tên khoa học là (cichla). Hiện nay, có 15 loài thuộc họ này đã được phát hiện.
Đặc điểm
Các loài cá vược trong nhóm này đều có khả năng sống ở cả nước ngọt lẫn nước lợ. Đặc điểm chung là cơ thể dài, miệng rộng, hàm trên kéo dài đến sau mắt. Đầu nhọn, lưng có hình dạng lõm, vây lưng lồi về phía trước. Vảy dạng lược rộng. Kích thước tối đa: dài 200 cm, nặng 60 kg.
Một số loài cá vược có kích thước rất lớn. Ví dụ, cá vược lớn có thể nặng tới 50 kg hoặc 70 kg, có cá vược nặng đến 112 kg và dài hơn 1,8m ở Uganda. Kỉ lục hiện tại thuộc về cá vược nặng 103,5 kg, còn ở sông Hương, Việt Nam, có con cá vược nặng 16,89 kg, dài 1,2 m, đạt trọng lượng cao nhất từ trước đến nay.
Cá vược trải qua hai giai đoạn màu sắc khác nhau: giai đoạn giống cá có màu nâu oliu ở phần trên và màu bạc ở hai bên sườn cùng bụng, khi sống trong môi trường nước biển, và chuyển sang màu nâu vàng khi ở nước ngọt. Ở giai đoạn trưởng thành, cá có màu xanh lục hoặc vàng nhạt ở phần trên và bạc ở phần đuôi. Là loài cá ăn thịt, cá vược thường thích các loại cá nhỏ, tôm, không ăn thực vật và các loài giáp xác như cua hay cáy.
Giá trị
Cá vược là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, với khả năng thích nghi tốt và ít mắc bệnh. Loài cá này có thể nuôi ở cả ao đầm nước ngọt, nước mặn hoặc nước lợ. Trong tự nhiên, cá vược đẻ quanh năm, nhưng mùa sinh sản chính là từ tháng 4 đến tháng 5. Cá vược phát triển nhanh và thường đạt trọng lượng từ 3-5 kg sau 2-3 năm nuôi. Ngoài tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao, cá vược còn được ưa chuộng trên thị trường nhờ giá trị kinh tế cao.
Tại một số khu vực ở Việt Nam, cá vược đã được nuôi thành công với số lượng 5.000 con, cỡ 7-8 cm, sau 9 tháng đạt trọng lượng trung bình 0,9 kg/con và tỷ lệ sống đạt 71%. Việc nuôi cá vược trong lồng trên đầm phá đã mang lại hiệu quả kinh tế tốt. Giá cá vược nuôi dao động từ 180.000 đến 200.000 đồng/kg, trong khi cá vược tự nhiên có giá cao hơn từ 30 đến 50%. Mô hình nuôi cá vược theo hình thức quảng canh cũng cho lợi nhuận cao gấp 5-6 lần so với cá mè, cá chép, cá trắm.
Cá vược được chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn như cá vược hấp bia với bánh đa nem và mắm chua cay, lẩu cá vược, cá vược hấp, cá vược nướng, và cá vược ướp riềng mẻ nướng. Phần lớn cá vược từ Australis được xuất khẩu sang Mỹ và Canada, nơi mà cá vược của Australis được ưa chuộng. Trong số các món đặc biệt chế biến từ cá vược có Cá vược nướng bơ chanh, Cá vược chiên sốt hoa quả, Cá vược hấp xì đầu, và Cá vược chiên sốt gừng tỏi.
Câu cá vược
Câu cá vược là một hoạt động câu cá thể thao phổ biến toàn cầu, như ở Mỹ. Tại Việt Nam, tại Huế, nhiều tay câu cá đã bắt được cá vược ở hạ lưu sông Hương, với trọng lượng từ 0,5 đến 3 kg mỗi con. Thay vì ngồi trên thuyền và chờ đợi hàng giờ, một ngư dân đã chọn phương pháp đơn giản hơn là dùng tay để câu cá, thả một con cá nhỏ xuống nước. Chỉ trong vài giây, cá vược xuất hiện và cắn vào ngón tay.
Cá vược được gọi là 'cọp nước' hoặc cá trặc vì sức mạnh vượt trội của nó. Ngư dân coi cá vược như bá chủ của vùng sông nước. Khi bị lưới vây quanh, cá vược quẫy đuôi rất dữ dội. Người săn cá phải rất cảnh giác, để cá vùng vẫy và va vào lưới, khi cá vọt lên ngang mặt lưới thì nhanh tay chộp lấy và ấn mạnh vào hai mang cá. Một buổi săn cá vược thường kéo dài cả giờ, đòi hỏi sự kiên nhẫn. Các ngư dân kỳ cựu thường ngủ lại trên đầm phá trước khi đi săn.
Liên kết ngoài
- Cá vược tại Từ điển bách khoa Việt Nam (Serranidae)
- “Bass, tên gọi của các loại cá có hình dáng thon gọn, hoạt bát, thích nghi cả nước ngọt và nước mặn” . Encyclopedia Americana. 1920.
Tiêu đề chuẩn |
|
---|