Áp phích mùa 1 của loạt phim trên Netflix Vietnam | |
Tên gốc | |
---|---|
Hangul | 슬기로운 의사생활 |
Thể loại |
|
Sáng lập | Lee Myung-han |
Kịch bản | Lee Woo-jung |
Đạo diễn | Shin Won-ho |
Diễn viên |
|
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn Quốc |
Số phần | 2 |
Số tập |
|
Thời lượng | 72–113 phút |
Đơn vị sản xuất |
|
Nhà phân phối |
|
Kênh trình chiếu | tvN |
Định dạng hình ảnh | HDTV 1080i |
Phát sóng | |
Phần 1 | 12 tháng 3 năm 2020 | – 30 tháng 5 năm 2020
Phần 2 | 17 tháng 6 năm 2021 | – 16 tháng 9 năm 2021
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Những bác sĩ tài năng (Tiếng Hàn: 슬기로운 의사생활; Romaja: Seulgiroun Euisasaenghal; dịch sát nghĩa: 'Cuộc sống của bác sĩ', tiếng Anh: Hospital Playlist) là một series truyền hình Hàn Quốc có sự tham gia của Jo Jung-suk, Yoo Yeon-seok, Jung Kyung-ho, Kim Dae-myung và Jeon Mi-do. Phim được phát sóng trên kênh tvN vào thứ năm hàng tuần lúc 21h (KST), bắt đầu từ ngày 12 tháng 3 năm 2020 và kết thúc vào ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Sau khi kết thúc mùa đầu tiên, Những bác sĩ tài năng đã trở thành bộ phim có tỷ lệ người xem cao thứ 9 trong lịch sử truyền hình cáp Hàn Quốc, với tập cuối cùng đạt 14,142% lượt xem toàn quốc.
Mùa thứ hai của bộ phim được phát sóng trên kênh tvN vào thứ năm hàng tuần lúc 21h (KST), bắt đầu từ ngày 17 tháng 6 năm 2021 và kết thúc vào ngày 16 tháng 9 năm 2021.
Cốt truyện
Những bác sĩ tài năng kể về năm bác sĩ, những người đã gắn bó với nhau từ thời học tập tại Đại học Quốc gia Seoul vào năm 1999 và hiện đang công tác tại cùng một bệnh viện mang tên 'Yulje'. Mùa thứ hai tiếp tục khai thác những câu chuyện chưa được giải quyết ở mùa đầu.
Diễn viên
Lưu ý: Tuổi của các nhân vật được tính theo năm 2019
Nhân vật chính
- Jo Jung-suk trong vai Lee Ik Joon (40 tuổi)
Giáo sư (Professor) tại khoa Ngoại Tổng hợp Gan - Mật - Tụy ở Bệnh viện Yulje. Ik Jun là một cá tính năng động và xuất chúng, luôn dẫn đầu ở cả đầu vào và đầu ra của trường Y, mặc dù trong thời gian học đại học, anh cũng thường xuyên lui tới các hộp đêm. Với trí thông minh vượt trội, Ik Jun được biết đến với sự tự tin và thiếu khiêm tốn, anh không ngại bày tỏ quan điểm của mình, hòa nhập dễ dàng với các thực tập sinh và bác sĩ trẻ, mang lại sự năng động cho mọi nơi anh có mặt. Vị trí trong ban nhạc: Ghita, hát chính
- Yoo Yeon-seok trong vai Ahn Jeong Won (40 tuổi)
Giáo sư (Professor) duy nhất của khoa Nhi tại Bệnh viện Yulje. Jeong Won thể hiện hai mặt hoàn toàn trái ngược khi ở bên bạn bè và với người khác. Anh là một thiên thần dịu dàng với bệnh nhân và gia đình họ, nhưng lại rất nhạy cảm với bạn thân. Anh không hề có tham vọng vật chất và luôn sẵn sàng giúp đỡ và quan tâm đến người khác. Jeong Won từ lâu đã ao ước trở thành cha xứ như các anh chị mình, nhưng cuộc đời đã đưa đẩy anh tiếp tục gắn bó với nghề y. Vị trí trong ban nhạc: Trống
- Jung Kyung-ho trong vai Kim Joon Wan (40 tuổi)
Giáo sư (Professor) và trưởng khoa Ngoại Lồng ngực tại Bệnh viện Yulje. Jun Wan là một bác sĩ phẫu thuật tim xuất sắc, nhưng thường bị nhận xét là thiếu lịch sự do thẳng thắn quá mức với bệnh nhân và dễ nổi nóng với cấp dưới. Dù vậy, anh sở hữu một quyết tâm mạnh mẽ để cứu người và những thói quen dễ thương như yêu thích đồ ngọt. Vị trí trong ban nhạc: Ghita
- Kim Dae-myung trong vai Yang Seok Hyeong (40 tuổi)
Giáo sư (Professor) khoa Sản tại Bệnh viện Yulje. Seok Hyeong được biết đến như một 'cậu ấm' bởi thói quen hỏi ý kiến mẹ về mọi việc. Anh là người thích sự yên tĩnh, ít giao tiếp xã hội và chỉ cảm thấy thoải mái khi ở bên những người bạn thân thiết. Dù vậy, Seok Hyeong là một bác sĩ tài giỏi và rất chu đáo, luôn kiên quyết khi cần thiết. Anh chính là người đề xuất việc tái lập ban nhạc 5 người như thời đại học. Vị trí trong ban nhạc: Organ
- Jeon Mi-do trong vai Chae Song Hwa (40 tuổi)
Giáo sư (Professor) của khoa Ngoại Thần kinh tại Bệnh viện Yulje. Song Hwa là thành viên nữ duy nhất trong nhóm, nổi bật với tính cách hoàn hảo và vai trò trụ cột tinh thần cho cả đội. Cô được các bác sĩ và thực tập sinh trong khoa gọi là 'Quỷ Thần' vì luôn nắm bắt được mọi chuyện dù không ai nói và luôn đến làm việc đúng giờ dù rất bận rộn. Cô tận tâm với nghề, chăm sóc đàn em và yêu thích cắm trại để hòa mình với thiên nhiên. Tuy nhiên, mặc dù tham gia ban nhạc, cô lại bị mất cảm âm. Vị trí trong ban nhạc: Hát chính, Bass
Nhân vật phụ
Bác sĩ
- Jo Seung-yeon vai Joo Jeon (67 tuổi), Giám đốc Bệnh viện Yulje, biệt danh Ấm nước
- Shin Hyun-been vai Jang Gyeo Ul (29 tuổi), Bác sĩ nội trú năm 3 khoa Ngoại Tổng quát, tốt nghiệp Y khoa. Từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ chuyên khoa Ngoại Gan - Mật - Tụy. Được gọi là con gái duy nhất của khoa giữa 13 thầy giáo. Kết thúc phần 1, cô tỏ tình với Giáo sư Ahn Jeong Won, và đầu phần 2 cả hai chính thức hẹn hò
- Jeon Kwang-jin vai Jong Se Hyuk (38 tuổi), Bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa Ngoại Gan - Mật - Tụy
- Hong Seok-bin vai Kwon Sun Jeong, Giáo sư Phẫu thuật cấy ghép, Trưởng khoa Ngoại Tổng quát
- Lee Ji-hoon vai Lee Ji Hoon, Trợ lý Giáo sư khoa Ngoại Tổng quát
- Hwang Bae-jin vai Hwang Bae Jin, Trợ lý Giáo sư khoa Ngoại Tổng quát
- Lee Jung-won vai Hwang Ji Woo, Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Ngoại Tổng quát (phần 2)
- Lee Jong-won vai Kim Geon, Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Ngoại Tổng quát (phần 2). Anh ngưỡng mộ và học hỏi theo bác sĩ Jang Gyeo Ul
- Jwa Chae-won vai Nam Yu Ri, Bác sĩ nội trú năm nhất khoa Ngoại Tổng quát (phần 2)
- Nam Joong-Gyu vai Choi Se Hoon, Bác sĩ nội trú năm nhất khoa Ngoại Tổng quát (phần 2)
- Ahn Eun-jin vai Chu Min Ha (34 tuổi), Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Sản, tốt nghiệp Y khoa. Từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ nội trú năm 4 khoa Sản, và sau này cùng với Giáo sư Yang Seok Huyng
- Kim Hye-in vai Myeong Eun Won (28 tuổi), Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Sản, tốt nghiệp Y khoa. Từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ nội trú năm 4 khoa Sản
- Choi Young-woo vai Cheon Myeong Tae, Giáo sư khoa Ngoại Tim mạch
- Jung Moon-sung vai Do Jae Hak (39 tuổi), Trưởng bác sĩ nội trú khoa Ngoại Tim mạch, tốt nghiệp Học viện Y. Từ tập 6 phần 2 trở thành Nghiên cứu sinh khoa Ngoại Tim mạch, gắn bó với Giáo sư Kim Jun Wan
- Kim Kang-min vai Im Chang Min (27 tuổi), Bác sĩ thực tập tốt nghiệp Y khoa. Từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Ngoại Tim mạch
- Seo Jin-won vai Min Gi Joon, Giáo sư khoa Ngoại Thần kinh
- Moon Tae-yoo vai Yong Seok Min (33 tuổi), Trưởng bác sĩ nội trú khoa Ngoại Thần kinh. Từ tập 6 phần 2 trở thành Nghiên cứu sinh khoa Ngoại Thần kinh
- Ha Yoon-kyung vai Heo Seon Bin (31 tuổi), Bác sĩ nội trú năm 3 khoa Ngoại Thần kinh. Từ tập 6 phần 2 trở thành Nghiên cứu sinh khoa Ngoại Thần kinh
- Kim Jun-han vai Ahn Chi Hong (38 tuổi), Bác sĩ nội trú năm 3 khoa Ngoại Thần kinh (phần 1) (cameo phần 2)
- Lee Chan-hyung vai Choi Seong Yeong (27 tuổi), Bác sĩ thực tập tốt nghiệp Y khoa. Từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ nội trú năm 2 khoa Ngoại Thần kinh
- Choi Young-joon vai Bong Gwang Hyun (40 tuổi), Giáo sư khoa Cấp cứu
- Shin Do-hyun vai Bae Joon-hee (31 tuổi), Nghiên cứu sinh khoa Cấp cứu (phần 1)
- Lee Se-hee vai Kang So Ye (34 tuổi), Nghiên cứu sinh năm nhất khoa Cấp cứu, tốt nghiệp Cao đẳng Y (phần 2)
- Chu Yeon-gyu vai Ok Kang-nam, Bác sĩ gây mê
Y tá & Sinh viên Y khoa
- Kim Soo-jin vai Song Soo Bin (45 tuổi), Y tá trưởng khu bệnh khoa Ngoại Tổng quát
- Lee Noh-ah vai Lee Young Ha (35 tuổi), Y tá khu bệnh khoa Ngoại Tổng quát
- Lee Dal vai Kim Jae Hwan (28 tuổi), Y tá khu bệnh khoa Ngoại Tổng quát
- Lee Hye-eun vai Guk Hae Sung (32 tuổi), Y tá khu bệnh khoa Ngoại Tổng quát
- Kim Bi-bi vai Ham Deok Joo (37 tuổi), Điều phối viên cấy ghép nội tạng
- Lee Ji-won vai Han Hyun Hee (29 tuổi), Y tá, Trợ lý bác sĩ khoa Ngoại Nhi
- Lee Soo-hyun vai Nam Ji Min, Y tá khu chăm sóc đặc biệt trẻ em
- Joo Bo-bi vai Kim Da Young, Y tá khu bệnh khoa Ngoại Nhi (phần 2)
- Yoon Seol vai Yoon Ka Hee, Y tá khoa Ngoại Nhi (phần 2)
- Yoon Hye-ri vai So Yi Hyun (33 tuổi), Y tá, Trợ lý bác sĩ khoa Ngoại Tim mạch
- Kim Ji-sung vai Han Seung Joo (41 tuổi), Y tá có 15 năm kinh nghiệm tại phòng hộ sinh khoa Sản
- Seol Yu-jin vai Eun Sun Jin (36 tuổi), Y tá, Trợ lý bác sĩ khoa Sản
- Yang Jo-ah vai Hwang Jae Shin (39 tuổi), Y tá, Trợ lý bác sĩ khoa Ngoại Thần kinh
- Seo Eun-kyo vai Yeom Ji Wan, Y tá khoa Ngoại Thần kinh
- Park Han-sol vai Sin Woo Hee Soo (26 tuổi), Y tá khoa Cấp cứu
- Cho Yi-hyun vai Jang Yun-bok (24 tuổi), Sinh viên Y khoa năm 3, từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ thực tập
- Bae Hyun-sung vai Jang Hong Do (24 tuổi), Sinh viên Y khoa năm 3, từ tập 6 phần 2 trở thành Bác sĩ thực tập
Các nhân vật liên quan đến nhân vật chính
- Kwak Sun-young vai Lee Ik Sun (38 tuổi), thiếu tá lục quân, em gái của Lee Ik Jun, từng hẹn hò với Giáo sư Kim Jun Wan nhưng đến phần 2 thì đề nghị chia tay. Tuy nhiên, cả hai đã tái hợp ở cuối tập 16
- Kim Joon vai Lee U Ju (5 tuổi), con trai Lee Ik Jun, cậu bé vô cùng đáng yêu, năng động và rất yêu bố. Với U Ju, bố là cả thế giới
- Lee Soo Mi vai dì Wang, người giúp việc chăm sóc Lee U Ju
- Kim Hae-sook vai Jeong Rosa (70 tuổi), mẹ của Ahn Jeong Won
- Sung Dong-il vai Peter Ahn Dong Il, anh trai cả của Ahn Jeong Won
- Kim Kap-soo vai Joo Jong Soo (70 tuổi), chủ tịch Quỹ Yulje
- Moon Hee-kyung vai Jo Young Hye (64 tuổi), mẹ của Yang Seok Hyeong
- Nam Myung-ryeol vai Yang Tae Yang (69 tuổi), cha của Yang Seok Hyeong
- Lee So-yoon vai Kim Tae-yeon (37 tuổi), người tình của Yang Tae Yang
- Park Ji-yeon vai Yoon Shin Hye (39 tuổi), vợ cũ của Yang Seok Hyeong (phần 2)
- Shin Hye-kyung vai mẹ vợ cũ của Yang Seok Hyeong (phần 2)
Khách mời
Sản xuất
Quay phim
Quá trình sản xuất phần 1 của bộ phim bắt đầu vào đầu tháng 10 năm 2019. Cảnh quay tại Bệnh viện Đại học Gangwoon trong tập 1 thực tế được thực hiện tại Bệnh viện Thánh tâm Dongtan thuộc Đại học Hallym ở Hwaseong, Gyeonggi. Những cảnh quay tại Bệnh viện Yulje, ban đầu được thực hiện tại Trung tâm Y tế Đại học Nữ sinh Ewha ở Gangseo-gu, Seoul, đã phải chuyển sang phim trường ở thành phố Pocheon do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Quá trình quay cho phần 1 hoàn tất vào cuối tháng 4 năm 2020.
Phần 2 dự kiến bắt đầu quay vào đầu tháng 12 năm 2020, nhưng do đại dịch COVID-19, thời gian bấm máy đã bị lùi đến cuối tháng 1 năm 2021. Quá trình quay cho phần 2 hoàn tất vào ngày 6 tháng 9 năm 2021.
Thông tin thêm
Nhà biên kịch Lee Woo-jung và đạo diễn Shin Won-ho đã từng hợp tác thành công trong loạt phim dài tập Reply (2012–16), được giới phê bình khen ngợi. Nam diễn viên Jung Kyung-ho cũng tham gia dự án này, nối tiếp sự hợp tác trước đó với đạo diễn Shin Won-ho trong bộ phim hài đen Prison Playbook.
Bộ phim đánh dấu sự trở lại của đạo diễn Shin Won-ho và nam diễn viên Yoo Yeon-seok, sau khi họ đã hợp tác trong Reply 1994.
Chae Song Hwa là vai chính đầu tiên của Jeon Mi-do trong một bộ phim truyền hình.
Trong thời gian chờ đợi phần 2, đạo diễn đã công bố các video về buổi casting, lần gặp đầu tiên của các diễn viên và các điểm nhấn hậu trường trên kênh YouTube Channel Fullmoon của đạo diễn Na Young-seok.
Chương trình giải trí Camping Playlist ra mắt tập đầu tiên vào ngày 4 tháng 3 trên kênh YouTube Channel Fullmoon. Chương trình bao gồm 6 tập, mỗi tập dài khoảng 24 phút, ghi lại chuyến cắm trại hai ngày một đêm của năm diễn viên chính, nhằm giúp người hâm mộ bớt thời gian chờ đợi phần 2 của bộ phim.
Kênh YouTube Channel Fullmoon đã thông báo rằng nhân vật Ahn Chi Hong do Kim Jun-han đảm nhận và nhân vật Bae Jun-hee của Shin Do-hyun sẽ không xuất hiện trong phần 2 của bộ phim.
Vào ngày 15 tháng 4 năm 2021, kênh YouTube Channel Fullmoon đã chia sẻ một đoạn ngắn của cảnh đọc kịch bản cho phần 2 của bộ phim.
Chương trình truyền hình Wise Mountain Village Life được xem như là phần 'ngoại truyện' của bộ phim, do đạo diễn Na Young-seok thực hiện, với sự tham gia của năm diễn viên chính và một số khách mời, sẽ được phát sóng trên tvN từ ngày 8 tháng 10 năm 2021. Chương trình được quay tại một khu vực nông thôn ở tỉnh Gangwon.
Mido and Falasol là một nhóm nhạc được thành lập bởi năm diễn viên chính của bộ phim: Jo Jung-suk, Yoo Yeon-seok, Jung Kyung-ho, Kim Dae-myung và Jeon Mi-do. Các cảnh quay âm nhạc trong phim đều do các diễn viên tự thực hiện. Ngày 4 tháng 6 năm 2020, ngay sau khi tập đặc biệt của phần 1 phát sóng, buổi biểu diễn trực tiếp của nhóm do chính họ chuẩn bị đã được phát trực tiếp trên kênh YouTube Channel Fullmoon, thu hút hơn 300.000 lượt xem. Vào ngày 27 tháng 8 năm 2021, năm thành viên đã chọn tên Moraeal làm tên fandom chính thức của nhóm.
Nhờ vào ảnh hưởng tích cực và thông tin liên tục về việc hiến tạng xuất hiện trong loạt phim Những bác sĩ tài hoa, số lượng người đăng ký hiến tạng ở Hàn Quốc đã tăng lên đáng kể.
Nhạc của bộ phim
Phần đầu tiên
Album soundtrack của Various Artists | |
---|---|
Phát hành | 4 tháng 6 năm 2020 |
Thể loại | Soundtrack |
Thời lượng | 86:59 |
Ngôn ngữ |
|
Hãng đĩa |
|
Nhạc phim chính thức của Những bác sĩ tài ba, được Ma Joo-hee sản xuất và phát hành vào ngày 4 tháng 6 năm 2020, bởi Studio MaumC, Egg Is Coming và Stone Music Entertainment. Album bao gồm các phiên bản cover những bài hát nổi tiếng từ Hàn Quốc trong các thập kỷ 1990 và 2000. Tất cả các bài hát đều đứng đầu trên Gaon Digital Chart và có 12 bài lọt vào K-pop Hot 100, nhiều bài đã nhận được các đề cử và giải thưởng.
Track listing | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Lonely Night" | Kim Tae-won | Kim Tae-won | Kwon Ji-ah | 4:02 |
2. | "Introduce Me a Good Person" (좋은 사람 있으면 소개시켜줘) | Kim Hee-tam | Jung Jae-hyung | Joy (Red Velvet) | 3:03 |
3. | "Aloha" (아로하) | Kim Tae-hoon | Wi Jong-soo | Jo Jung-suk | 4:04 |
4. | "Confession Is Not Flashy" (화려하지 않은 고백) | Oh Tae-ho | Oh Tae-ho | Kyuhyun (Super Junior) | 3:48 |
5. | "Beautiful My Love" (그대 고운 내 사랑) | Yoon Min-seok | Yoon Min-seok | Urban Zakapa | 3:50 |
6. | "In Front of City Hall at the Subway Station" (시청 앞 지하철 역에서) | Kim Chang-gi | Kim Chang-gi | Kwak Jin-eon | 4:59 |
7. | "You Always" (넌 언제나) | Jang Kyung-ah | Park Jung-won | J Rabbit | 4:16 |
8. | "With My Tears" (내 눈물 모아) | Kim Hee-tam | Jung Jae-hyung | Wheein (Mamamoo) | 4:13 |
9. | "The Wind Is Blowing" (바람이 부네요) | Im In-geon | Im In-geon | Lee So-ra | 4:31 |
10. | "Oh! What a Shiny Night (Drama Version)" (밤이 깊었네) | Han Kyung-rok | Han Kyung-rok | Mido and Falasol | 2:38 |
11. | "Canon (Drama Version)" (캐논) | Johann Pachelbel | Mido and Falasol | 2:49 | |
12. | "Beyond the Rainbow Forest" (넌 따뜻해) | Kim Jin-hak | Kim Jin-hak | Park Hyuk-jin | 4:30 |
13. | "While Living Life"
| Kim Moon-eung | Gil Ok-yoon | Oohyo | 4:05 |
14. | "I Knew I Love" (사랑하게 될 줄 알았어) | Lee Sang-gyu | Lee Sang-gyu | Jeon Mi-do | 4:21 |
15. | "Me to You, You to Me" (너에게 난, 나에게 넌) | Song Bong-joo | Song Bong-joo | Mido and Falasol | 3:52 |
16. | "Sorrowful (Piano Ver. 1)" | Kim Jin-hak | 4:38 | ||
17. | "Affect" | Song Ha-min | 2:01 | ||
18. | "Moving Forward (Full Version)" | Kim Jin-hak | 2:27 | ||
19. | "Frozen Dream" | Song Ha-min | 1:46 | ||
20. | "Monday" | Song Ha-min | 1:32 | ||
21. | "Oh! What a Shiny Night (Drama Version)" (Inst.) | 2:38 | |||
22. | "Beyond the Rainbow Forest" (Inst.) | 4:30 | |||
23. | "While Living Life" (Inst.) | 4:05 | |||
24. | "I Knew I Love" (Inst.) | 4:21 | |||
Tổng thời lượng: | 86:59 |
OST tập đặc biệt | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "Introduce Me a Good Person (Drama Ver.)" (좋은 사람 있으면 소개시켜줘) | Kim Hee-tam | Jung Jae-hyung | Mido and Falasol | 2:05 |
2. | "With My Tears (Drama Ver.)" (내 눈물 모아) | Kim Hee-tam | Jung Jae-hyung | Mido and Falasol | 3:52 |
3. | "Confession Is Not Flashy (Drama Ver.)" (화려하지 않은 고백) | Oh Tae-ho | Oh Tae-ho | Mido and Falasol | 3:55 |
Phần tiếp theo
Album soundtrack của Various | |
---|---|
Phát hành | 2021 |
Thể loại | Soundtrack |
Ngôn ngữ |
|
Hãng đĩa |
|
Phần đầu tiên
Phát hành ngày 18 tháng 6 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Rain and You" (비와 당신) | Bang Joon-seok | Bang Joon-seok | Lee Mu-jin | 4:22 |
2. | "Rain and You" (Inst.) | Bang Joon-seok | 4:22 |
Phần 2
Phát hành ngày 25 tháng 6 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "In Front of the Post Office in Autumn" (가을 우체국 앞에서) | Kim Hyun-sung | Kim Hyun-sung | Kim Dae-myung | 4:29 |
2. | "In Front of the Post Office in Autumn" (Inst.) | Kim Hyun-sung | 4:29 |
Phần 3
Phát hành ngày 2 tháng 7 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Like You" (나는 너 좋아) | Kim Soon-gon | Cho Yong-pil | Jang Beom-june | 3:09 |
2. | "I Like You" (Inst.) | Cho Yong-pil | 3:09 |
Phần 4
Phát hành ngày 9 tháng 7 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Love You More Than Anyone" (누구보다 널 사랑해) | Joomin | Dabi | Twice | 3:38 |
2. | "I Love You More Than Anyone" (Inst.) | Dabi | 3:38 |
Phần 5
Phát hành ngày 16 tháng 7 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Like You" (좋아좋아) | Nadeul | Nadeul | Jo Jung-suk | 3:38 |
2. | "I Like You" (Inst.) | Nadeul | 3:38 |
Phần 6
Phát hành ngày 23 tháng 7 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Superstar" (슈퍼스타) | Lee Han-chul | Lee Han-chul | Mido and Falasol | 3:37 |
2. | "Superstar" (Inst.) | Lee Han-chul | 3:37 |
Bài hát đặc biệt OST
Phát hành ngày 30 tháng 7 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Let's Forget It" (이젠 잊기로 해요) | Lee Jang-hee | Lee Jang-hee | Mido and Falasol | 4:36 |
2. | "Already One Year" (벌써 일 년) | Han Kyung-hye | Yoon Gun | Mido and Falasol | 3:52 |
Phần 7
Phát hành ngày 6 tháng 8 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "To You" (너에게) | Kim Hyung-seok | Kim Hyung-seok | Yoo Yeon-seok | 3:46 |
2. | "To You" (Inst.) | Kim Hyung-seok | 3:46 |
Phần 8
Phát hành ngày 13 tháng 8 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Is It Still Beautiful" (여전히 아름다운지) | You Hee-yeol | You Hee-yeol | Seventeen | 4:36 |
2. | "Is It Still Beautiful" (Inst.) | You Hee-yeol | 4:36 |
Phần 9
Phát hành ngày 20 tháng 8 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Reminiscence" (회상) | Kim Chang-hoon | Kim Chang-hoon | Jung Kyung-ho | 3:56 |
2. | "Reminiscence" (Inst.) | Kim Chang-hoon | 3:56 |
Phần 10
Phát hành ngày 27 tháng 8 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "It's My Life" |
|
| Yoon Mi-rae | 4:17 |
2. | "It's My Life" (Inst.) |
| 4:17 |
OST phiên bản đặc biệt
Phát hành ngày 3 tháng 9 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "You Have A Crush On Me (Drama Ver.)" (넌 내게 반했어) | Lee Sang-woo |
| Mido and Falasol | 3:46 |
2. | "Rain and You (Drama Ver.)" (비와 당신) | Bang Joon-seok | Bang Joon-seok | Mido and Falasol | 4:05 |
3. | "I Like You" (나는 너 좋아) | Kim Soon-gon | Cho Yong-pil | Mido and Falasol | 3:32 |
Phần 11
Phát hành ngày 10 tháng 9 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Running In The Sky" (하늘을 달리다) | Lee Juck | Lee Juck | Hynn | 4:24 |
2. | "Running In The Sky" (Inst.) | Lee Juck | 4:24 |
Phần 12
Phát hành ngày 17 tháng 9 năm 2021 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
1. | "Butterfly" | Kang Hyun-min, Lee Jae-hak | Lee Jae-hak | Jeon Mi-do | 3:28 |
2. | "Someday" (언젠가는) | Lee Sang-eun | Lee Sang-eun, Ahn Jin-woo | Mido and Falasol | 3:52 |
3. | "Butterfly" (Inst.) | Lee Jae-hak | 3:28 | ||
4. | "Someday" (Inst.) | Lee Sang-eun, Ahn Jin-woo | 3:52 |
Đĩa đơn phát hành
Tựa đề | Năm | Vị trí bảng xếp hạng | Tập | ||
---|---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Hot | ||||
Phần 1 | |||||
"Lonely Night" (Kwon Jin-ah) | 2020 | 35 | 30 | 1 | |
"Introduce Me a Good Person" (Joy) | 6 | 5 | 2 | ||
"Aloha" (Jo Jung-suk) | 1 | 1 | 3 | ||
"Confession Is Not Flashy" (Kyuhyun) | 8 | 8 | 4 | ||
"Beautiful My Love" (Urban Zakapa) | 12 | 12 | 5 | ||
"In Front of City Hall at the Subway Station" (Kwak Jin-eon) | 55 | 27 | 6 | ||
"You Always" [[J Rabbit) | 64 | 54 | 7 | ||
"With My Tears" (Wheein) | 18 | 13 | 8 | ||
"The Wind Is Blowing" (Lee So-ra) | 108 | 96 | 9 | ||
"Beyond the Rainbow Forest" (Park Hyuk-jin) | – | – | 10 | ||
"Oh! What a Shiny Night (Drama. Ver)" (Mido and Falasol) | 37 | 24 | |||
"Canon (Drama. Ver)" (Mido and Falasol) | 194 | – | |||
"While Living Life" (Oohyo) | 185 | – | 11 | ||
"I Knew I Love" (Jeon Mi-do) | 1 | 2 | |||
"Me to You, You to Me" (Mido and Falasol) | 6 | 5 | 12 | ||
Phần 2 | |||||
"Rain and You" (Lee Mu-jin) | 2021 | 11 | 18 | 1 | |
"In Front of the Post Office in Autumn" (Kim Dae-myung) | 27 | 35 | 2 | ||
"I Like You" (Jang Beom-june) | 36 | 36 | 3 | ||
""I Love You More Than Anyone" (Twice) | 105 | 75 | 4 | ||
"I Like You" (Jo Jung-suk) | 8 | 10 | 5 | ||
"Superstar" (Mido and Falasol) | 33 | 23 | 6 | ||
"Let's Forget It" (Mido and Falasol) | 47 | 36 | Tập đặc biệt | ||
"Already One Year" (Mido and Falasol) | 74 | 37 | |||
"To You" (Yoo Yeon-seok) | 73 | 54 | 7 | ||
"Is It Still Beautiful" (Seventeen) | 25 | 22 | 8 | ||
"Reminiscence" (Jung Kyung-ho) | 36 | 31 | 9 | ||
"It's My Life" (Yoon Mi-rae) | 94 | TBA | 10 | ||
"You Have A Crush On Me (Drama Ver.)" (Mido and Falasol) | 136 | TBA | OST đặc biệt | ||
"Rain and You (Drama Ver.)" (Mido and Falasol) | — | TBA | |||
"I Like You (Drama Ver.)" (Mido and Falasol) | — | TBA | |||
"Running In The Sky" (Hynn) | 94 | TBA | 11 | ||
"Butterfly" (Jeon Mi-do) | 32 | TBA | 12 | ||
"Someday" (Mido and Falasol) | 85 | TBA |
Thống kê lượt xem
Dù được phát sóng qua các kênh truyền hình cáp/trả phí khiến lượng người xem không bằng các kênh truyền hình miễn phí như KBS, SBS, MBC hay EBS, nhưng Những bác sĩ tài hoa đã ghi nhận tỷ lệ người xem cao thứ 9 trong lịch sử truyền hình cáp Hàn Quốc, kết thúc mùa đầu tiên với tập cuối đạt tỷ suất 14,142% toàn quốc.
Tập đầu tiên của mùa 2, phát sóng ngày 17 tháng 6 năm 2021, đã đạt tỷ lệ người xem trung bình 10.007% trên toàn quốc, trở thành tập mở đầu có mức rating cao nhất của đài tvN.
Mùa | Số tập | Trung bình | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||
1 | 1.698 | 2.050 | 2.382 | 2.476 | 3.064 | 3.082 | 3.247 | 3.332 | 3.126 | 3.277 | 3.463 | 3.579 | 2.898 | |
2 | 2.629 | 2.494 | 2.876 | 2.857 | 3.338 | 3.573 | 2.920 | 3.433 | 3.470 | 3.342 | 3.649 | 3.853 | 3.203 |
Mùa 1
Tập. | Ngày phát sóng | Tỷ lệ người xem trung bình | ||
---|---|---|---|---|
AGB Nielsen | TNmS | |||
Toàn quốc | Seoul | Toàn quốc | ||
1 | 12 tháng 3 năm 2020 | 6.325% (1st) | 7.113% (1st) | 6.5% |
2 | 19 tháng 3 năm 2020 | 7.750% (1st) | 8.507% (1st) | 8.4% |
3 | 26 tháng 3 năm 2020 | 8.556% (1st) | 9.313% (1st) | 9.5% |
4 | 2 tháng 4 năm 2020 | 9.754% (1st) | 10.932% (1st) | 9.9% |
5 | 9 tháng 4 năm 2020 | 11.321% (1st) | 12.655% (1st) | 10.5% |
6 | 16 tháng 4 năm 2020 | 11.682% (1st) | 13.783% (1st) | 11.8% |
7 | 23 tháng 4 năm 2020 | 12.077% (1st) | 13.864% (1st) | — |
8 | 30 tháng 4 năm 2020 | 12.008% (1st) | 13.489% (1st) | |
9 | 7 tháng 5 năm 2020 | 12.134% (1st) | 14.479% (1st) | |
10 | 14 tháng 5 năm 2020 | 12.701% (1st) | 15.729% (1st) | 12.2% |
11 | 21 tháng 5 năm 2020 | 13.125% (1st) | 15.662% (1st) | 11.8% |
12 | 28 tháng 5 năm 2020 | 14.142% (1st) | 16.711% (1st) | — |
Trung bình | 10.965% | 12.686% | — | |
Tập đặc biệt | 4 tháng 6 năm 2020 | 5.909% (1st) | 7.403% (1st) | 7.3% |
|
Mùa 2
Tập. | Ngày phát sóng | Tỷ lệ khán giả trung bình (AGB Nielsen) | ||
---|---|---|---|---|
Toàn quốc | Seoul | |||
1 | 17 tháng 6 năm 2021 | 10.007% (1st) | 11.737% (1st) | |
2 | 24 tháng 6 năm 2021 | 10.071% (1st) | 11.848% (1st) | |
3 | 1 tháng 7 năm 2021 | 10.604% (1st) | 12.602% (1st) | |
4 | 8 tháng 7 năm 2021 | 10.972% (1st) | 12.775% (1st) | |
5 | 15 tháng 7 năm 2021 | 12.399% (1st) | 15.058% (1st) | |
6 | 22 tháng 7 năm 2021 | 13.151% (1st) | 15.785% (1st) | |
7 | 5 tháng 8 năm 2021 | 10.643% (1st) | 12.334% (1st) | |
8 | 12 tháng 8 năm 2021 | 13.120% (1st) | 15.521% (1st) | |
9 | 19 tháng 8 năm 2021 | 12.892% (1st) | 14.763% (1st) | |
10 | 26 tháng 8 năm 2021 | 12.704% (1st) | 14.618% (1st) | |
11 | 9 tháng 9 năm 2021 | 13.387% (1st) | 15.382% (1st) | |
12 | 16 tháng 9 năm 2021 | 14.080% (1st) | 15.726% (1st) | |
Trung bình | 12,002% | 14,012% | ||
Tập đặc biệt | 29 tháng 7 năm 2021 | 6.128% (1st) | 8.090% (1st) | |
23 tháng 9 năm 2021 | 4.226% (1st) | 4.594% (1st) | ||
|
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đối tượng đề cử | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2020 | Giải thưởng Nghệ sĩ châu Á | Diễn viên đáng chú ý | Ahn Eun-jin | Đoạt giải | |
Diễn xuất xuất sắc nhất | Jeon Mi-do | Đoạt giải | |||
Asia Contents Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc | Đoạt giải | |||
Biên kịch xuất sắc nhất | Lee Woo-jung | Đề cử | |||
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet lần thứ 22 | Nhạc phim hay nhất | "Aloha" (do Jo Jung-suk trình bày) | Đề cử | ||
"Introduce Me a Good Person" (do Joy trình bày) | Đề cử | ||||
Bài hát của năm | Đề cử | ||||
"Aloha" (do Jo Jung-suk trình bày) | Đề cử | ||||
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 56 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Jeon Mi-do | Đề cử | ||
Kịch bản xuất sắc nhất (phim truyền hình) | Lee Woo-jung | Đề cử | |||
Brand of the Year Awards | Phim truyền hình xuất sắc nhất | Hospital Playlist | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Jo Jung-suk | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên mới xuất sắc | Jeon Mi-do | Đoạt giải | |||
Nhạc phim hay nhất (Best OST) | "Aloha" (do Jo Jung-suk trình bày) | Đoạt giải | |||
Giải thưởng âm nhạc Melon lần thứ 12 | Đoạt giải | ||||
"I Knew I Love" (do Jeon Mi-do trình bày) | Đề cử | ||||
2021 | Giải thưởng âm nhạc Seoul lần thứ 30 | Đề cử | |||
"Introduce Me a Good Person" (do Joy trình bày) | Đề cử | ||||
"Confession Is Not Flashy" (do Kyuhyun trình bày) | Đề cử | ||||
"Beautiful My Love" (do Urban Zakapa trình bày) | Đề cử | ||||
"With My Tears" (do Wheein trình bày) | Đề cử | ||||
"Aloha" (do Jo Jung-suk trình bày) | Đoạt giải | ||||
Giải Âm nhạc Genie | Đoạt giải | ||||
Giải Đĩa Vàng lần thứ 35 | Đoạt giải | ||||
APAN Star Awards lần thứ 7 | Phim truyền hình của năm | Hospital Playlist | Đề cử | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập | Jo Jung-suk | Đề cử | |||
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Jeon Mi-do | Đoạt giải | |||
Ahn Eun-jin | Đề cử |
Ghi chú
Liên kết bên ngoài và mạng xã hội
- Những bác sĩ tài hoa trên Instagram
- Những bác sĩ tài hoa trên Netflix
- Trang web chính thức (tiếng Triều Tiên) (Mùa 1)
- Trang web chính thức (tiếng Triều Tiên) (Mùa 2)
- Những bác sĩ tài hoa trên HanCinema (Mùa 1)
- Những bác sĩ tài hoa trên HanCinema (Mùa 2)
- Những bác sĩ tài hoa phần 2-DAUM(tiếng Hàn)
- Những bác sĩ tài hoa trên Internet Movie Database