Các bài tập về thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu
Câu 1: Trong giai đoạn tiểu học, chúng ta đã được làm quen với việc thu thập, phân loại, đếm, ghi chép số liệu; đọc và diễn giải các số liệu dưới dạng dãy số, bảng số liệu hoặc biểu đồ (biểu đồ tranh, biểu đồ cột, hoặc biểu đồ hình quạt tròn); và đưa ra các nhận xét đơn giản từ biểu đồ. Đây là những bước cơ bản trong quá trình thống kê.
Biểu đồ trên thể hiện dân số năm 2018 của các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Bạn có thể cho biết tỉnh nào ở Tây Nguyên có dân số đông nhất và tỉnh nào có dân số ít nhất không?
Giải đáp chi tiết:
Dựa vào biểu đồ, chúng ta có thể nhận xét rằng:
Trước tiên, tỉnh có dân số đông nhất ở Tây Nguyên là tỉnh Đắk Lắk, với dân số đạt 1.919.200 người, tương ứng với cột cao nhất trong biểu đồ.
Kế tiếp, tỉnh có dân số ít nhất ở khu vực Tây Nguyên là tỉnh Kon Tum, với dân số 535.000 người, tương ứng với cột thấp nhất trong biểu đồ.
Câu 2: Liệt kê một số phương pháp thu thập, phân loại, đếm và ghi chép số liệu thống kê mà bạn đã học ở cấp tiểu học?
Giải đáp chi tiết:
Trong giai đoạn tiểu học, việc thu thập, phân loại, đếm và ghi chép số liệu thống kê thường bắt đầu với các phương pháp cơ bản và dễ hiểu. Một số phương pháp phổ biến bao gồm thu thập số liệu từ các nguồn như Internet, sách báo hoặc qua các buổi thảo luận. Học sinh có thể sử dụng phiếu khảo sát, phỏng vấn trực tiếp hoặc thảo luận nhóm để thu thập thông tin.
Khi đã thu thập số liệu, học sinh được hướng dẫn để đọc và trình bày chúng dưới dạng dãy số, bảng số liệu hoặc biểu đồ. Các loại biểu đồ phổ biến như biểu đồ tranh, biểu đồ cột và biểu đồ hình tròn giúp học sinh hiểu mối liên hệ giữa các dữ liệu và nhận diện các xu hướng. Những hoạt động này không chỉ dạy cách thu thập và phân tích dữ liệu mà còn phát triển kỹ năng quan sát, phân tích và ghi chép có tổ chức, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập sau này.
Câu 3: Bảng số liệu đánh giá chất lượng sản phẩm của một lô hàng 20 sản phẩm được chấm điểm từ 1 đến 5 như sau:
Điểm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Số sản phẩm | 0 | 0 | 3 | 5 | 12 |
Giải đáp chi tiết:
Khi quan sát bảng số liệu thống kê trên, chúng ta có thể nhận thấy
- Các điểm số thống kê là 1, 2, 3, 4, 5. Những điểm số này được thể hiện ở dòng đầu tiên của bảng.
- Tiêu chí thống kê là số lượng sản phẩm tương ứng với từng điểm số. Mỗi điểm số có số liệu thống kê tương ứng được biểu diễn ở dòng thứ hai (theo cột phù hợp).
Câu 4: Biểu đồ tranh trong Hình 1 thể hiện khối lượng táo được bán ra trong 4 tháng đầu năm 2020 tại một hệ thống siêu thị.
Đáp án chi tiết:
Dựa trên biểu đồ ở hình 1, chúng ta có thể nhận thấy:
- Đối tượng thống kê bao gồm các tháng từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2020, và mỗi tháng được thể hiện qua các cột đầu tiên.
- Tiêu chí thống kê là số tấn táo bán được mỗi tháng, với số liệu tương ứng cho từng tháng được biểu diễn qua các dòng tương ứng.
- Một quả táo biểu thị 10 tấn táo, trong khi nửa quả táo đại diện cho 5 tấn táo.
Câu 5: Biểu đồ cột trong Hình 2 thể hiện dân số của một quốc gia trong năm 2019:
Đáp án chi tiết:
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy:
- Đầu tiên, đối tượng thống kê bao gồm các quốc gia: Hoa Kỳ, Liên bang Nga, Nhật Bản, Việt Nam, Hàn Quốc, Úc, và Malaysia. Những quốc gia này được biểu diễn dọc theo trục ngang.
- Thứ hai, tiêu chí thống kê là số dân của từng quốc gia.
- Mỗi quốc gia được thống kê sẽ có số liệu theo tiêu chí được thể hiện trên trục dọc.
Câu 6: Thu thập thông tin về ngày, tháng, năm sinh của các bạn trong lớp và thống kê số bạn sinh vào cùng tháng.
Đáp án chi tiết:
Để thu thập dữ liệu, bạn nên yêu cầu cô chủ nhiệm hoặc lớp trưởng cung cấp danh sách học sinh trong lớp. Mỗi lớp sẽ có bảng dữ liệu về ngày, tháng, năm sinh của học sinh khác nhau.
Dưới đây là một ví dụ về bảng thống kê ngày, tháng, năm sinh của học sinh lớp 9B.
STT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh |
1 | Vũ Thị Tâm An | 16/03/2010 |
2 | Đào Thị Ngọc Mai | 28/02/2010 |
3 | Huỳnh Nguyễn Gia Hân | 15/05/2010 |
4
| Lê Ngọc Diễm | 05/05/2010 |
5 | Huỳnh Văn Hoàng | 25/10/2010 |
6 | Lưu Tấn Dũng | 14/02/2010 |
7 | Nguyễn Hoàng Đức | 12/01/2010 |
8 | Lâm Xuân Giang | 25/04/2020 |
9 | Đỗ Mai Hoa | 04/06/2010 |
10 | Trần Thuý Hạnh | 04/12/2010 |
11 | Lê Huy Hùng | 23/04/2010 |
12 | Hồ Tấn Tài | 14/04/2010 |
13 | Đào Xuân Hùng | 27/09/2010 |
14 | Mai Hoàng Thiên Kim | 12/08/2010 |
15 | Nguyễn Trần Mỹ Kim | 05/05/2010 |
16 | Tống Thư Kỳ | 06/01/2010 |
17 | Huỳnh Trần Bảo Khánh | 09/04/2010 |
18 | Nguyễn Hoàng Lâm | 20/12/2010 |
19 | Hoàng Diệu Linh | 12/11/2010 |
20 | Lê Hoàng Long | 01/05/2010 |
21 | Bùi Diệu Ly | 29/07/2010 |
22 | Trần Công Minh | 10/05/2010 |
23 | Bàng Viết Nghĩa | 18/08/2010 |
24 | Lương Hoàng Phong | 12/12/2010 |
25 | Trần Phú Quốc | 07/12/2010 |
26 | Nguyễn Lê Hồng Sơn | 10/07/2010 |
27 | Vũ Cát Tiên | 27/08/2010 |
28 | Lê Hoàng Trang | 01/09/2010 |
29 | Hoàng Hồng Việt Tiến | 30/06/2010 |
30 | Lâm Đức Thịnh | 28/01/2010 |
Từ bảng thống kê này, chúng ta có thể lập bảng thống kê số lượng học sinh có cùng tháng sinh như sau:
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Số học sinh | 3 | 2 | 1 | 4 | 5 | 2 | 2 | 3 | 2 | 1 | 1 | 4 |
Câu 7: Số lượng dụng cụ học tập của 10 học sinh tổ Hai lớp 6E được thống kê như sau: 18 chiếc bút, 10 chiếc thước thẳng, 5 chiếc compa, và 9 chiếc ê ke.
a) Xác định đối tượng và tiêu chí thống kê cho các dụng cụ học tập đã nêu.
b) Trình bày dữ liệu thống kê dưới dạng biểu đồ tranh.
Đây là đáp án chi tiết:
a) Đối tượng thống kê là các dụng cụ học tập cụ thể.
Tiêu chí thống kê là số lượng của từng loại dụng cụ học tập.
b) Mỗi biểu tượng đại diện cho một chiếc dụng cụ. Dưới đây là biểu đồ tranh tương ứng:
Bút | / / / / / / / / / / / / / / / / / / / |
Thước thẳng | / / / / / / / / / / |
Compa | / / / / / |
Ê ke | / / / / / / / / / |
Câu 8: Hãy thu thập và phân loại dữ liệu tại địa phương, ví dụ như nghề nghiệp của cư dân, số người trong mỗi hộ gia đình, v.v.
Dưới đây là đáp án chi tiết:
Ví dụ về phân loại và thu thập dữ liệu địa phương của bạn Lan về số người trong một hộ gia đình. Tổng cộng có 45 hộ gia đình.
Kết quả thu thập về số người trong mỗi hộ gia đình được trình bày như sau:
Dưới đây là bảng số liệu tương ứng:
Câu 9: Sau khi kiểm tra sức khỏe, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh lớp 6B thống kê chiều cao của các bạn trong cùng tổ. Bạn Châu đã liệt kê số đo chiều cao (tính bằng cm) của các bạn như sau: 140; 150; 140; 151; 142; 252; 154; 140; 138; 154.
a) Xác định đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.
b) Dãy số liệu mà bạn Châu đã cung cấp có hợp lý không? Giải thích lý do.
c) Dựa vào số liệu trên, hãy tính chiều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong cùng tổ với bạn Châu.
Dưới đây là đáp án chi tiết:
a)
- Đối tượng thống kê là chiều cao (tính bằng cm) của các bạn trong cùng tổ với bạn Châu.
- Tiêu chí thống kê là số lượng học sinh trong tổ của Châu và các số đo chiều cao tương ứng.
b) Số liệu chiều cao của bạn Châu không hợp lý vì chiều cao trung bình của nam ở tuổi 11 khoảng 143,5 cm. Do đó, số liệu 252 cm vượt xa so với mức trung bình này, dẫn đến sự không hợp lý.
c)
- Các bạn có chiều cao thấp nhất lần lượt là: 138 cm, 140 cm, 140 cm, và 142 cm.
- Chiều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong nhóm bạn Châu là: (138 + 140 + 140 + 142) / 4 = 140 cm.