1. Toán có lời văn là gì? Kinh nghiệm giải toán có lời văn - Toán lớp 3
- Toán có lời văn là dạng bài toán đưa dữ liệu và yêu cầu bằng lời văn. Tùy theo mức độ khó và phạm vi kiến thức, bài toán có thể cần một, hai hoặc nhiều phép tính để giải. Dạng toán này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như:
- Nhà Quỳnh có 10 con gà. Hôm qua, mẹ Quỳnh mua thêm 6 con gà. Vậy nhà Quỳnh có tổng cộng bao nhiêu con gà?
- Lan về quê từ 7 giờ sáng đến 1 giờ chiều. Vậy Lan đã đi hết bao nhiêu giờ?
- Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ nhỏ đến lớn: 0, 13, 64, 32, 29, 17, 38, 96, 73.
- Mẹ Hoa mua 3 bó hoa để thắp hương ngày Tết, mỗi bó có 10 bông. Mẹ Hoa đã sử dụng 8 bông để thắp hương. Vậy còn lại bao nhiêu bông hoa?
- Để giải quyết tốt các bài toán lớp 3, học sinh cần hiểu rõ các dạng toán lời văn cơ bản, nắm vững cấu trúc của một bài toán lời văn, bao gồm lời giải, phép tính và đáp số, cũng như quy trình làm bài. Các bước học sinh nên thực hiện bao gồm:
- Trước tiên, gạch chân những từ khóa quan trọng trong đề bài để xác định mục tiêu và hướng giải quyết.
- Tiếp theo, học sinh cần tóm tắt nội dung đề bài, từ đó nhận diện các yếu tố toán học và mối liên hệ giữa chúng.
- Sau đó, cần lập lời giải và phép tính sao cho hợp lý.
- Để việc học hiệu quả, ngoài sự hướng dẫn của giáo viên, cha mẹ nên theo dõi và kiểm tra quá trình học tập của con, giúp định hướng và sửa chữa kịp thời.
2. Các dạng toán lời văn lớp 3 và cách giải
- Bài toán lời văn yêu cầu thực hiện phép cộng.
- Dạng 1: Trong bài toán lời văn có từ “thêm”, chúng ta sẽ thực hiện phép cộng.
Ví dụ 1: Gia đình An hiện có 6 con gà, mẹ đã mua thêm 6 con gà nữa. Hỏi tổng số gà của gia đình An là bao nhiêu?
Giải bài toán:
Tổng số gà của gia đình An là:
6 + 6 = 12 (con gà)
Kết quả: 12 con gà.
- Dạng 2: Trong bài toán lời văn có từ “hỏi cả hai”, ta thực hiện phép cộng.
Ví dụ 2: An có 8 quả cam, còn Bình có 5 quả cam. Vậy tổng số quả cam của cả hai bạn là bao nhiêu?
Giải bài toán:
Tổng số quả cam của cả hai bạn là:
8 + 5 = 13 (quả cam)
Kết quả: 13 quả bóng
- Dạng 3: Trong bài toán lời văn có từ “có” và “hỏi” cùng với “có tất cả”, ta sử dụng phép cộng.
Ví dụ 3: Đàn vịt có 7 con dưới ao và 10 con trên bờ. Tổng số vịt trong đàn là bao nhiêu?
Giải bài toán:
Tổng số vịt trong đàn là:
7 + 10 = 17 (số con vịt)
Kết quả: 17 con vịt
- Loại 4: Trong bài toán lời văn với các từ …“nhiều hơn” …”hỏi”… chúng ta thực hiện phép cộng.
Ví dụ 4: Giá sách Toán là 730 đồng, và giá sách Tiếng Việt nhiều hơn giá sách Toán 48 đồng. Vậy giá sách Tiếng Việt là bao nhiêu?
Giải pháp:
Giá của sách Tiếng Việt là:
730 + 48 = 778 (đồng)
Kết quả: 778 đồng.
- Bài toán lời văn cần thực hiện phép trừ
- Loại 1: Trong bài toán lời văn với từ …“bớt” … chúng ta thực hiện phép trừ.
Ví dụ 5: Một thanh gỗ dài 12 cm, sau khi bố em cưa bớt 4 cm. Hãy tính chiều dài còn lại của thanh gỗ?
Giải pháp:
Chiều dài thanh gỗ còn lại là:
12 – 4 = 8 (cm)
Kết quả: 8 cm.
- Loại 2: Trong bài toán lời văn với các từ …“có” …”hỏi” …”còn (lại)”… ta thực hiện phép trừ.
Ví dụ 6: Bạn An có 9 quả bóng, sau khi thả đi 2 quả. Hỏi bạn An còn lại bao nhiêu quả bóng?
Giải pháp:
Số quả bóng còn lại của bạn An là:
9 – 2 = 7 (quả bóng)
Kết quả: 7 quả bóng.
- Loại 3: Trong bài toán lời văn với từ …“ít hơn” …”hỏi”… ta thực hiện phép trừ.
Ví dụ 7: Lớp 1A có 43 học sinh, lớp 1B ít hơn lớp 1A 6 học sinh. Vậy lớp 1B có bao nhiêu học sinh?
Giải pháp:
Số học sinh của lớp 1B là:
43 – 6 = 37 (học sinh)
Kết quả: 37 học sinh.
- Loại 4: Trong bài toán lời văn với các từ …“hỏi” …”hơn” (nhẹ hơn, nặng hơn, nhiều hơn, ít hơn)… ta thực hiện phép trừ.
Ví dụ 8: Bạn Bảo nặng 41 kg, trong khi bạn Lan nặng 39 kg. Hỏi bạn Bảo nặng hơn bạn Lan bao nhiêu kg?
Giải pháp:
Số kg mà bạn Bảo nặng hơn bạn Lan là:
41 – 39 = 2 (kg)
Kết quả: 2 kg
- Loại 5: Trong bài toán lời văn với các từ …“cho biết hai bạn” …”trong đó cho biết một bạn”…”hỏi bạn còn lại”… ta thực hiện phép trừ.
Ví dụ 9: Bạn Hương và bạn Hoà đã sưu tầm tổng cộng 120 con tem. Trong đó, bạn Hương sưu tầm được 90 con tem. Vậy bạn Hoà đã sưu tầm được bao nhiêu con tem?
Giải pháp:
Số con tem mà bạn Hoà đã sưu tầm là:
120 – 90 = 30 (con tem)
Kết quả: 30 con tem.
- Bài toán lời văn cần thực hiện phép nhân hoặc phép chia:
Trong dạng bài này, bạn sẽ gặp các cụm từ như 'gấp một số lên nhiều lần' hoặc 'giảm đi một số lần'. Cách giải bài này như sau:
- Bước 1: Xác định giá trị của đại lượng chưa biết, thường dùng phép nhân và chia
- Bước 2: Sau khi xác định giá trị của hai đại lượng, tính tổng chúng lại
Ví dụ 10: Một cửa hàng có 60 lít sữa bò, trong ngày đầu tiên bán được 1/3 số sữa đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu lít sữa?
Giải pháp:
Số lít sữa bán được trong ngày đầu tiên là:
60 : 3 = 20 (lít)
Số lít sữa còn lại tại cửa hàng là:
60 - 20 = 40 (lít)
Kết quả: 40 lít
3. Bài toán lời văn lớp 3 (kèm đáp án)
Bài 1: Một bầy trâu gồm 6 con đang nằm trong hồ và 6 con khác đang đứng trên bờ. Vậy tổng số trâu trong bầy là bao nhiêu?
Giải pháp:
Tổng số trâu trong bầy là:
6 + 6 = 12 (con trâu)
Kết quả: 12 con trâu
Bài 2: Nhà bạn Tâm đang có 6 con vịt, và mẹ bạn ấy mua thêm 9 con vịt nữa. Vậy tổng số vịt trong nhà bạn Tâm là bao nhiêu?
Giải pháp:
Tổng số con vịt nhà bạn Tâm có là:
6 + 9 = 15 (con vịt)
Kết quả: 15 con vịt.
Bài 3: Mai có 5 nhãn vở, Trang có nhiều hơn Mai 3 cái. Vậy tổng số nhãn vở của cả hai bạn là bao nhiêu?
Giải pháp:
Số nhãn vở của Trang là:
5 + 3 = 8 (nhãn vở)
Tổng số nhãn vở của cả hai bạn là:
5 + 8 = 13 (nhãn vở)
Kết quả: 13 nhãn vở.
Bài 4: Một thùng chứa 84 lít mật ong, và đã lấy ra 1/2 số lít mật ong đó. Vậy thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?
Giải pháp:
Số lít mật ong đã lấy ra là:
84 : 2 = 42 (lít)
Số lít mật ong còn lại trong thùng là:
84 – 42 = 42 (lít)
Kết quả: 42 lít mật ong
Bài 5: Thùng đầu tiên chứa 35 lít xăng, còn thùng thứ hai chứa nhiều hơn 15 lít so với thùng đầu tiên. Vậy tổng số lít xăng của cả hai thùng là bao nhiêu?
Giải pháp:
Số lít xăng trong thùng thứ hai là:
35 + 15 = 50 (lít)
Tổng số lít xăng của cả hai thùng là:
35 + 50 = 85 (lít)
Kết quả: 85 lít xăng
Bài 6: Anh có 56 viên bi, còn em có ít hơn anh 10 viên bi. Vậy tổng số viên bi của cả hai anh em là bao nhiêu?
Giải pháp:
Số viên bi của em là:
56 – 10 = 46 (viên bi)
Tổng số viên bi của anh và em là:
56 + 46 = 102 (viên bi)
Kết quả: 102 viên bi
Bài 7: Lớp 5A trồng 42 cây, lớp 5B trồng gấp 4 lần số cây của lớp 5A. Vậy tổng số cây của cả hai lớp là bao nhiêu?
Giải pháp:
Số cây lớp 5B đã trồng là:
42 x 4 = 168 (cây)
Tổng số cây của cả hai lớp là:
168 + 42 = 210 (cây)
Kết quả: 210 cây
Bài 8: Một bến xe có tổng cộng 70 ô tô. Ban đầu, 18 ô tô đã rời bến, sau đó lại có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe còn lại bao nhiêu ô tô?
Giải quyết bài toán:
Tổng số ô tô đã rời khỏi bến là:
18 + 16 = 34 (xe)
Số ô tô còn lại tại bến là:
70 – 34 = 36 (xe)
Kết quả: 36 xe ô tô
Bài 9: Có 6 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Đã lấy ra 130 lít từ tổng số dầu. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?
Giải quyết bài toán:
Tổng số lít dầu ban đầu là:
120 x 6 = 720 (lít dầu)
Số lít dầu còn lại là:
720 – 130 = 590 (lít)
Kết quả: 590 lít dầu
Bài 10: Can thứ nhất chứa 18 lít nước. Can thứ hai chứa lượng nước gấp 3 lần can thứ nhất. Hỏi can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất bao nhiêu lít nước?
Giải pháp:
Lượng nước ở can thứ hai là:
18 x 3 = 54 (lít)
Sự chênh lệch nước giữa hai can là:
54 – 18 = 36 (lít)
Kết quả: 36 lít nước
Trên đây là những thông tin về các bài toán lời văn cơ bản cho lớp 3 mà Mytour muốn gửi đến các bạn. Mong rằng tài liệu này sẽ hữu ích cho việc học tập của các em học sinh. Chúc các bạn một học kỳ thành công và đạt nhiều thành tích cao. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.