
Dạng biểu đồ Cột IELTS Writing Task 1 Bar Chart
Tương tự những dạng biểu đồ khác trong IELTS Writing Task 1, biểu đồ cột (bar chart) được phân chia thành 2 nhóm:
- Bar chart có sự thay đổi về thời gian.
- Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi về thời gian).
Viết báo cáo về biểu đồ Cột cho cả 2 dạng đều tuân thủ cùng một quy trình. Tuy nhiên, sẽ có sự khác biệt nhất định về cách diễn đạt số liệu trong bài. Một dạng sẽ chỉ tập trung vào việc liệt kê và so sánh số liệu, trong khi dạng khác sẽ bổ sung thêm cách diễn đạt về sự tăng giảm.
The chart below shows the number of travellers using three major airports in New York City between 1995 and 2000. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
1/ Đọc kỹ và phân tích biểu đồ
Khi xem xét biểu đồ, chúng ta có thể quan sát tiêu đề, chú thích, trục tung và trục hoành. Nhờ đó, chúng ta sẽ thu thập những thông tin quan trọng sau
- WHAT – Đối tượng của biểu đồ, biểu đồ này đang tả gì?
- WHERE – Đơn vị: phần trăm, hay ngàn/triệu/tỉ
- WHEN – Năm: để biết mình sẽ chia thì gì trong bài
Sau đó, chúng ta sử dụng các thông tin này để viết lại một cách khác biệt cho phần mở bài:
Tận dụng các thông tin này để viết lại một cách khác biệt cho phần mở bài:
“The given bar chart compares the total number of travellers to three local airports, namely John F. Kennedy, LaGuardia and Newark in the period of 5 years, starting from 1995.”
Bạn có thể áp dụng công thức sau để có ngay câu mở bài chuẩn:
The (tên biểu đồ) | show(s) illustrate(s) give(s) information about | WHAT + WHERE + WHEN |
2/ Đánh dấu các thông tin quan trọng
Đề bài yêu cầu chúng ta báo cáo các thông tin quan trọng. Điều này có nghĩa là không cần phải trình bày đầy đủ 100% thông tin, mà chỉ cần chọn lọc những điểm nổi bật nhất
- Điểm cao nhất
- Điểm thấp nhất
- Những thay đổi đáng kể (bỗng dưng tăng vọt hay giảm sốc)
- Những thông tin mà bạn thấy thú vị (thay đổi đột ngột sau một mốc nào đó, điểm chung giữa các số liệu)
Với biểu đồ thay đổi theo thời gian, những điểm quan trọng cần tìm kiếm bao gồm:
- Xu hướng tổng quan (sự thay đổi chung của số liệu qua các năm): Lượng khách đến sân bay LaGuardia và Newark có xu hướng tăng qua các năm, trong khi ở sân bay John F. Kennedy, lượng khách có sự giao động rõ rệt.
- Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong hình (không bắt buộc vì thông tin này có thể khó xác định với một số hình): năm 1997, 2 sân bay ít khách là John F. Kennedy và Newark đã có sự tăng vọt về tổng lượng khách trong năm.
Từ những thông tin này, chúng ta sẽ viết một đoạn tổng quan.
“Overall, it is evident that while LaGuardia and Newark seemed to welcome an increasing amount of visitors throughout the examined period, the number of visitors to John F. Kennedy fluctuated noticeably. It is also important to note that 1997 witnessed a sharp increase in the number of travellers to two less popular airports, John F. Kennedy and Newark, making John F. Kennedy the most favoured airport among the three.”
3/ Xem xét số đoạn viết cần thiết
Để thông tin được trình bày rõ ràng và giám khảo có thể hiểu tốt bài viết của bạn, tôi nên phân chia thông tin thành các đoạn tương ứng. Cấu trúc phổ biến nhất là 1234. Trong đó
- 1 câu mở bài, nơi chúng ta paraphrase thông tin từ đề bài
- 2 câu overview nêu thông tin chính của đoạn
- 3-4 câu cho Body 1, nơi bạn miêu tả chi tiết nhóm thông tin đầu tiên từ biểu đồ
- 3-4 câu cho Body 2, nơi bạn miêu tả chi tiết nhóm thông tin tiếp theo
Các thông tin trong biểu đồ bao gồm:
- Các sân bay: John F. Kennedy, LaGuardia và Newark
- Tổng lượng khách qua các năm
Sau đó, chúng ta sẽ phân bổ các nhóm thông tin vào các đoạn thân bài. Những nhóm thông tin có số liệu hoặc xu hướng giống hoặc gần giống nhau nên được kết hợp vào một đoạn.
Từ đó, tôi có cấu trúc của 2 đoạn thân bài như sau:
Đoạn 1: Mô tả số liệu của sân bay LaGuardia (đón nhiều khách nhất):
Từ năm 1995, LaGuardia đã tiếp đón số lượng khách du lịch cao nhất, đạt 35 triệu. Đến năm 1999, hàng năm sân bay này đón hơn 5 triệu lượt khách. Vào cuối năm 2000, số lượng khách đến LaGuardia tăng mạnh, bằng 2/3 tổng số khách đến hai sân bay khác, lên tới 70 triệu lượt người.
Đoạn 2: Phân tích số liệu của Newark và John F. Kennedy (khác biệt so với LaGuardia):
Ngược lại, sân bay Newark có số lượng hành khách thấp nhất, chỉ 15 triệu người, bằng 2/3 tổng số khách đến John F. Kennedy. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, số lượng hành khách xuất phát từ Newark tăng đều qua từng năm, trong khi sân bay John F. Kennedy chỉ tăng từ 25 triệu vào năm 1995 lên 45 triệu vào năm 1997 rồi lại giảm xuống 30 triệu vào năm 1999.
4/ Chuẩn bị cho việc viết
Ngoài việc phân tích số liệu, chúng ta cần thực hiện so sánh để đáp ứng yêu cầu của bài và tăng tính logic cho bài viết.
Một số mẫu so sánh
- In contrast/By contrast
- While/whereas
Một số từ liên quan đến sự thay đổi
Increase (tăng) | Decrease (giảm) | Slight (nhẹ) | Considerable (đáng kể) |
Rise/Grow | Drop/Decline | Minimal/Moderate | Significant/Dramatic |
Từ các phân tích trên, chúng ta có thể viết một bài toàn diện như sau:
“The given bar chart compares the total number of travellers to three local airports, namely John F. Kennedy, LaGuardia and Newark in the period of 5 years, starting from 1995.
Overall, it is evident that while LaGuardia and Newark seemed to welcome an increasing amount of visitors throughout the examined period, the number of visitors to John F. Kennedy fluctuated noticeably. It is also important to note that 1997 witnessed a sharp increase in the number of travellers to two less popular airports, John F. Kennedy and Newark, making John F. Kennedy the most favoured airport among the three.
Starting at the highest point in 1995, LaGuardia welcomed the highest number of travellers, standing at 35 million. Until 1999, each year this airport welcomed more 5 million travellers steadily. Noticeably, at the end of the period, in 2000, the number of tourists coming to LaGuardia increased sharply, equal to two-thirds of the accumulated number of visitors coming to other two airports, standing at 70 million people.
In contrast, Newark airport had the lowest number of passengers, 15 million, accounting for only two-thirds of the total number coming to John F. Kennedy. However, while the next upcoming years saw a reliable increase in the number of passengers departed in Newark, the opposite was found in John F. Kennedy airport, in which the total passengers increased from 25 million in 1995 to 45 million in 1997 before dropping to 30 million in 1999.”
(sample by Ms. My Ngoc, 8.0 IELTS)