Trong phần 2 của chuỗi bài viết “Những cấu trúc câu miêu tả xu hướng tăng giảm cho dạng bài Time Chart trong IELTS Writing Task 1”, tác giả giới thiệu những cấu trúc tập trung vào việc liên kết các xu hướng của một đại lượng, hoặc các đại lượng có mối quan hệ khác nhau.
Việc liên kết các thông tin này giúp người viết thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các đại lượng, xu hướng (ví dụ: trình tự các xu hướng theo thời gian hoặc hai đại lượng có xu hướng ngược nhau.) Ngoài ra, việc sử dụng đa dạng các cấu trúc câu ghép và câu phức giúp người viết cải thiện band điểm ở tiêu chí ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy (Từ band 6 của tiêu chí ngữ pháp trong phần thi IELTS Writing Task 1 có yêu cầu: uses a mix of simple and complex sentence forms)
Kết hợp các xu hướng của cùng một đại lượng
Kết hợp hai xu hướng của một đại lượng
Sử dụng mặc dù (despite)
Ý nghĩa truyền đạt
Mặc dù (xu hướng 1), đại lượng A + (xu hướng 2)
Cấu trúc: sau despite sử dụng danh từ hoặc động từ thêm ing (Verb-ing)
Ví dụ
Thông tin số liệu: tỷ lệ nữ sinh tham gia cuộc thi giảm đến 10% vào năm 2000.
Vào năm 2010, tỷ lệ nữ sinh tham gia cuộc thi tăng đến 35%.
Despite a drop to 10% in 2000, the percentage of female students who participated in the competition rose to 35% in 2010.
(Mặc dù một sự giảm tới 10% vào năm 2000, tỷ lệ nữ sinh tham gia cuộc thi tăng đến 35% vào năm 2010.)Despite falling to 10% in 2000, the percentage of female students who participated in the competition rose to 35% in 2010.
(Mặc dù giảm tới 10% vào năm 2000, tỷ lệ nữ sinh tham gia cuộc thi tăng đến 35% vào năm 2010.)
Lưu ý: Khi sử dụng cấu trúc Despite + verb-ing người viết cần lưu ý: động từ theo sau despite phải có chung chủ ngữ với động từ trong mệnh đề chính.
Ví dụ
Despite increasing in the first three years, the amount of electricity produced dropped significantly to 1000kWh in 2000.
(Mặc dù tăng trong ba năm đầu, lượng điện sản xuất ra giảm mạnh tới 1000kWh vào năm 2000.)
Trong câu này, động từ increase và động từ drop có chung chủ ngữ: the amount of electricity produced => hiểu rằng chính chủ ngữ “lượng điện sản xuất ra” tăng lên và sau đó “lượng điện sản xuất ra” này giảm xuống.
Despite increasing in the first three years, a significant drop to 1000kWh in 2000 was seen in the amount of electricity produced.
(Mặc dù tăng trong ba năm đầu, một sự giảm mạnh tới 1000kWh vào năm 2000 được thấy trong lượng điện sản xuất ra.)
Trong câu này, vế chính có chủ ngữ là “a significant drop”, động từ là “be seen”. Nếu sử dụng cấu trúc Despite + verb-ing, dễ gây hiểu lầm rằng chính “a significant drop” tăng lên.
Sử dụng mệnh đề phụ thuộc
Ý nghĩa truyền đạt:
(xu hướng 1 – mệnh đề phân từ), đối tượng A + (xu hướng 2)
Cấu trúc:
Phân từ là tên gọi động từ ở dạng verb-ing (hiện tại phân từ) hoặc verb-ed/ verb 3(quá khứ phân từ). Hiện tại phân từ verb-ing mang ý nghĩa chủ động, và quá khứ phân từ verb-ed/ verb 3 mang ý nghĩa bị động. Khi miêu tả xu hướng tăng giảm của một đại lượng, các động từ thường được sử dụng ở dạng chủ động, vì vậy người viết sẽ sử dụng hiện tại phân từ verb-ing trong cấu trúc này.
Hiện tại phân từ có thể kết hợp với các từ loại khác để tạo thành một mệnh đề phân từ. Trong cấu trúc miêu tả tăng giảm này, mệnh đề phân từ được sử dụng như một mệnh đề trạng ngữ: đặt trước mệnh đề chính trong câu, có vai trò bổ sung thông tin cho mệnh đề chính.
Ngoài ra, để làm rõ ý nghĩa xu hướng 1 xảy ra trước xu hướng 2, mệnh đề phân từ được chia ở thì quá khứ hoàn thành (với điều kiện xu hướng 2 chia ở thì quá khứ đơn.): Having + verb-ed/ verb 3
Ví dụ:
Thông tin số liệu: số lượng sinh viên đại học sống một mình giữ nguyên tại 2000 đến năm 2008.
Vào năm 2010, số lượng sinh viên đại học sống một mình tăng đến 3000.
Having remained stable at 2000 until 2008, the number of university students who lived alone increased to 3000 in 2010. (Giữ nguyên tại 2000 đến năm 2008, số lượng sinh viên đại học sống một mình tăng đến 3000 vào năm 2010.)
Kết hợp ba xu hướng của một đại lượng
Ý nghĩa truyền đạt: Sau khi (xu hướng 1), đại lượng A + (xu hướng 2) cho đến (thời gian) khi mà nó bắt đầu (xu hướng 3)
Cấu trúc:
Ví dụ:
Thông tin số liệu: Phần trăm chocolate được tiêu thụ giảm đến 30% vào năm 1970. Phần trăm chocolate được tiêu thụ giữ nguyên tại mức này tới năm 1990. Phần trăm chocolate được tiêu thụ sau đó tăng đến 50% vào năm 2010.
After dropping to 30% in 1970, the percentage of chocolate consumed remained stable until 1990 when it began to rise to 50% in 2010. (Sau khi giảm đến 30% vào năm 1970, phần trăm chocolate được tiêu thụ giữ nguyên tới năm 1990 khi nó bắt đầu tăng đến 50% vào năm 2010.)
After a drop to 30% in 1970, the percentage of chocolate remained unchanged until 1990 when it began to grow to 50% in 2010. (Sau khi một sự giảm đến 30% vào năm 1970, phần trăm chocolate được tiêu thụ giữ nguyên tới năm 1990 khi nó bắt đầu tăng đến 50% vào năm 2010.)
Đối chiếu xu hướng của 2 lượng không giống nhau
Sử dụng trong khi/ trong khi đó
Ý nghĩa truyền đạt:
Trong khi đại lượng A + xu hướng A, đại lượng B + xu hướng B
Cấu trúc: While/ Whereas được dùng để nối 2 mệnh đề (chủ ngữ + động từ)
Lưu ý:
Khi While/ Whereas đứng đầu câu (nghĩa là mệnh đề phụ thuộc đứng trước mệnh đề chính), người viết cần sử dụng dấu phẩy để ngăn cách giữa hai mệnh đề.
Ví dụ:
Thông tin số liệu: Trong tương lai: chi tiêu lên nhà cửa tăng mạnh, chi tiêu lên quần áo giảm nhẹ.
In the future, the expenditure on housing will significantly increase while the expenditure on clothes will decrease slightly. (Trong tương lai, chi tiêu lên nhà cửa sẽ tăng mạnh trong khi chi tiêu lên quần áo sẽ giảm nhẹ.)
In the future, whereas the expenditure on housing will witness a significant increase, there will be a slight decrease in the expenditure on clothes. (Trong tương lai, trong khi chi tiêu lên nhà cửa sẽ chứng kiến một sự tăng mạnh, chi tiêu lên quần áo sẽ chứng kiến một sự giảm nhẹ.)
Sử dụng so sánh với
Ý nghĩa truyền đạt: Trong (khoảng thời gian), có một sự tăng/ giảm trong đại lượng A so với sự tăng/ giảm trong đại lượng B.
Cấu trúc: sau compared to là một danh từ hoặc cụm danh từ
(khoảng thời gian), there + be + danh từ (sự tăng/ giảm) in đại lượng A compared to danh từ (sự tăng/ giảm) in đại lượng B. |
Ví dụ:
Dữ liệu số liệu: Từ năm 2000 đến năm 2010: số lượng bác sĩ nam tăng khoảng 40, số lượng bác sĩ nữ giảm khoảng 30.
From 2000 to 2010, the number of male doctors increased by approximately 40 while the number of female doctors decreased by about 30. (Từ năm 2000 đến năm 2010, số lượng bác sĩ nam tăng khoảng 40 trong khi số lượng bác sĩ nữ giảm khoảng 30.)