Tiếp nối “Các cấu trúc ngữ pháp gây khó hiểu trong IELTS Reading”, bài viết dưới đây sẽ phân tích khái niệm danh từ hóa và cung cấp phương pháp đọc hiểu khi gặp loại từ này, giúp thí sinh cải thiện bài thi IELTS Reading của mình.
Danh từ hoá (Nominalization)
Định nghĩa và cấu trúc
Một trong những thành phần chính cấu tạo nên một câu là danh từ, nhằm nhấn mạnh chủ thể gây ra hoặc đón nhận một hành động. Thông thường các danh từ thường chỉ người, vật, địa điểm và đóng vai trò là Chủ ngữ (Subject) hoặc Tân ngữ (Object) trong câu. Trong khi đó, các động từ thường chỉ hành động mà một chủ thể gây ra. Tuy nhiên, đôi khi chức năng của danh từ được thay đổi bằng cách để chúng đại diện cho một hành động, hay nói cách khác là danh từ hoá một hành động. Danh từ hoá thường được dùng trong các bài viết mang tính học thuật cao như IELTS Reading bởi việc biến động từ thành danh từ giúp cho các bài viết mang tính khách quan hơn và tránh việc sử dụng các đại từ cá nhân như “I”, “You” hay “We”.
Ví dụ:
He prepared for the test. (1)
The preparation for the test is adequate. (2)
Ở ví dụ trên, câu (1) có động từ là prepare (chuẩn bị). Sau đó động từ này đã được danh từ hoá thành preparation (sự chuẩn bị) ở câu (2).
Trong tiếng Anh, thông thường một động từ được danh từ hoá bằng cách thêm vào sau một hậu tố (suffix). Một số hậu tố phổ biến thường gặp như sau:
Hậu tố -tion
Động từ: Collect, investigate
Danh từ: Collection, investigation
Hậu tố -sion
Động từ: Decide, Expand
Danh từ: Decision, Expansion
Hậu tố -ment
Động từ: Treat, move
Danh từ: Treatment, movement
Hậu tố -al
Động từ: Refuse, approve
Danh từ: Refusal, approval
Cấu trúc của một cụm danh từ hoá bao gồm các thành phần sau:
Từ hạn định (Determiner) | Bổ ngữ trước (Pre- Modifier) | Danh từ chính (Head noun) | Bổ ngữ sau (Post- Modifier) |
| Tính từ |
|
|
Ví dụ:
His preparation for…
The treatment of doctor…
The fundamental problems facing modern medicine…
Vấn đề phức tạp của cấu trúc
Theo nghiên cứu của Súsanna và cộng sự, không nhận biết được danh từ hoá là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến việc đọc hiểu tiếng Anh trở nên khó khăn. Danh từ hoá rất phổ biến trong IELTS Reading và được đánh giá là một cấu trúc ngữ pháp khó hiểu bởi vì hai lí do sau:
Người viết sử dụng danh từ hoá để tăng mật độ thông tin trong một câu. Các thông tin được gói gọn trong các cụm danh từ thay vì được phân chia thành nhiều câu. Do đó người đọc sẽ phải tiếp nhận một lượng thông tin nhiều hơn khi đọc và vì thế họ thường không nắm rõ được ý chính của câu.
Ví dụ:
They generated electricity from coal. (Họ tạo ra điện từ than) (1)
The generation of electricity from coal has increased in recent years and has brought some negative consequences to the environment. (Việc tạo ra điện từ than đã gia tăng trong những năm gần đây và đã mang lại một số hậu quả tiêu cực cho môi trường.) (2)
Trong ví dụ trên, người viết đã danh từ hoá động từ Generate (tạo ra) thành danh từ Generation (sự tạo ra). Có thể thấy rằng, câu (1) chỉ có một thông tin là “Họ tạo ra điện từ than”. Câu (2) đã được danh từ hoá và bao gồm ba thông tin “Điện tạo ra từ than”, “Việc này tăng lên trong những năm gần đây” và “Việc này đã mang lại một số hậu quả tiêu cực cho môi trường”.
Việc sử dụng danh từ hoá khi viết câu khiến người đọc khó xác định được chủ ngữ/ tân ngữ của câu.
Ví dụ:
The construction of a new shopping mall in Shire has encouraged people to spend more, which helped to boost the city’s economy. ( Việc xây dựng một khu trung tâm thương mại mới ở Shire đã khuyến khích người dân chi tiêu nhiều hơn, việc này giúp thúc đẩy nền kinh tế của thành phố)
Trong ví dụ trên, “The construction of a new building in Shire” là một cụm danh từ hoá. Với sự xuất hiện của nhiều danh từ trong cùng một cụm, người đọc sẽ khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu: “ The construction” ,“ a new shopping mall” hay là “ Shire”.
Phương pháp đọc hiểu
Để đọc hiểu được hiệu quả hơn và tránh khó hiểu khi gặp danh từ hoá, bước đầu người đọc cần căn cứ vào một số dấu hiệu để nhận biết danh từ hoá.
Dựa vào một tố hậu tố đã liệt kê ở phần trên.
Dựa vào một số cấu trúc phổ biến của cụm danh từ hoá.
Sau khi nhận diện được cụm danh từ hoá, người đọc tiến hành xác định danh từ chính (Head noun) bằng cách xác định các thành phần trong cụm danh từ hoá. Danh từ chính được xác định như sau:
Nếu cụm danh từ có chứa 1 hoặc nhiều giới từ: tìm giới từ đầu tiên phía bên trái, danh từ chính là từ đứng trước giới từ.
Nếu cụm danh từ không có giới từ, danh từ chính là từ đứng sau cùng của cụm.
Ví dụ:
“The construction of a new shopping mall in Shire”
The: Mạo từ
Construction: Danh từ
Of: Giới từ
New shopping mall in Shire: Bổ ngữ sau
Danh từ chính là : Construction
Việc xác định danh từ chính trong cụm danh từ hoá giúp người đọc xác định rõ ràng được đối tượng chính trong câu văn. Từ đó giúp hiểu được ý chính của câu văn.
Với những câu có nhiều cụm danh từ hoá và có quá nhiều thông tin, để có thể nắm được ý chính của câu, người đọc cần tiến hành xác định các thành phần câu như sau: Động từ – Cụm danh từ hoá – Danh từ chính – Nắm ý chính của câu.
Ví dụ:
One of the great fundamental problems of modern medicine is the resistance to chemotherapy by cancer cells. (Một trong những vấn đề cơ bản lớn của y học hiện đại là khả năng chống lại hóa trị của các tế bào ung thư.)
Bước 1: Người đọc xác định động từ chính trong câu: Is
Do vậy cụm đứng trước động từ “is” sẽ là chủ ngữ của câu và cụm đứng sau “is” sẽ là tân ngữ của câu.
Bước 2: Tiến hành xác định danh từ chính của cụm danh từ.
“One of the great fundamental problems facing modern medicine”
One of the (Lượng từ + Mạo từ): Hạn định từ
Great fundamental (tính từ): Bổ ngữ trước
Facing mordern medicine (mệnh đề quan hệ rút gọn): Bổ ngữ sau
Danh từ chính của cụm là: Problems ( Vấn đề)
“the inability of cancer cells to respond to chemotherapy”
The (Mạo từ): Hạn định từ
To chemotherapy by cancer cells: Bổ ngữ sau
Danh từ chính của cụm là: Inability ( Sự không thể)
Sau khi xác định được các thành phần chính trong câu, người đọc có thể nắm bắt được ý chính của câu là : Vấn đề/ là/ Sự không thể.