Công nghệ sinh học sử dụng các sinh vật sống để phát triển các phương pháp điều trị y tế tiên tiến và thuốc chữa bệnh nhằm giảm bớt đau đớn của con người. Các lĩnh vực khoa học công nghệ sinh học bao gồm di truyền học, kỹ thuật di truyền, liệu pháp gen, miễn dịch học ứng dụng và kỹ thuật sinh học. Các công ty tiên phong trong những lĩnh vực này có thể thu lợi nhuận lớn. Các công ty không thành công có thể gặp khó khăn về mặt tài chính.
Sự khó khăn trong việc dự đoán hướng đi của các công ty này làm cho ngành công nghệ sinh học nổi tiếng vì biến động cao hơn so với thị trường chứng khoán chung. Do đó, những nhà đầu tư sẵn lòng chấp nhận rủi ro cao hơn để đổi lấy lợi nhuận cao hơn có thể muốn đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ với các cổ phiếu công nghệ sinh học ổn định.
Các Cổ Phiếu Công Nghệ Sinh Học Lớn Nhất
Các công ty công nghệ sinh học lớn nhất theo vốn hóa thị trường hiện đang niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ tính đến ngày 11 tháng 1 năm 2021 là:
Company |
Ticker |
Specialization / Focus |
Market Capitalization ($Billions US) |
|
Novo Nordisk |
NVO |
Hemophilia, diabetes, obesity |
163 | |
Vertex Pharmaceuticals |
VRTX | Cystic fibrosis | 61.0 | |
Regeneron Pharmaceuticals |
REGN |
Cancer, allergic and inflammatory diseases, cardiovascular and metabolic diseases |
53.4 |
|
Moderna | MRNA | Infectious and rare diseases, cancer, cardiovascular disease | 46.4 | |
Alexion | ALXN | Severe and ultra-rare disorders | 34.2 | |
Royalty Pharma | RPRX | Biotechnology royalties | 32.1 | |
Seagen |
SGEN | Cancer |
32.0 |
|
Genmab A/S | GMAB | Antibody products for cancer patients |
27.3 | |
BioNTech | BNTX | Cancer immunotherapy | 26.2 | |
BeiGene |
BGNE | Cancer |
26.38 |
Nguồn: Yahoo! Finance
ETF Công Nghệ Sinh Học
Các cổ phiếu công nghệ sinh học có thể tăng hoặc giảm dựa trên nhiều yếu tố cụ thể của công ty, như các thông báo nghiên cứu và kết quả thử nghiệm lâm sàng từ Cục Quản lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA). Do đó, nhà đầu tư có thể muốn đa dạng hóa phần sở hữu công nghệ sinh học bằng cách phân bổ một phần danh mục đầu tư của họ vào các quỹ chứng khoán hỗn hợp công nghệ sinh học hoặc các quỹ giao dịch chứng khoán công nghệ sinh học như SPDR S&P Biotech ETF (XBI), iShares Biotechnology Index (IBB), Market Vectors Biotech ETF (BBH) và PowerShares Dynamic Biotech & Genome ETF (PBE).
Tóm Lại
Công nghệ sinh học đang ở hàng đầu trong nghiên cứu y tế và công nghệ. Đầu tư vào các công ty công nghệ sinh học có thể mang lại lợi nhuận lớn, nhưng những rủi ro cao đi kèm với các công ty này có thể gây ra tổn thất lớn. Nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách đầu tư vào các quỹ hỗn hợp hoặc ETF, nhằm đa dạng hóa danh mục sở hữu công nghệ sinh học của họ.