1. Các dạng bài tập Toán lớp 3: Giải toán có lời văn
1.1 Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến việc rút về đơn vị
Hướng dẫn các bước giải bài toán
- Bước 1: Tóm tắt đề bài, đầu tiên các em cần tóm tắt các thông tin chính. Tập trung vào các con số và dữ liệu có sẵn để đưa ra một tóm tắt ngắn gọn, giúp hỗ trợ quá trình giải quyết bài toán.
- Bước 2: Xác định giá trị của từng đơn vị trong bài toán.
- Bước 3: Thực hiện tính toán để tìm giá trị theo yêu cầu của đề bài.
1.2 Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến ý nghĩa của phép nhân và phép chia
Phương pháp giải các bài toán về ý nghĩa của phép nhân và phép chia bao gồm:
- Bước 1: Tóm tắt đề bài, đây là bước đầu tiên để hiểu rõ dữ liệu và yêu cầu của bài toán. Tập trung vào các số liệu và thông tin có sẵn để tạo một tóm tắt ngắn gọn, hỗ trợ tốt cho quá trình giải bài toán.
- Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết theo yêu cầu để tìm ra kết quả và trình bày lời giải. Lưu ý rằng phần trả lời và các bước giải là nơi học sinh dễ mắc lỗi và mất thời gian nhất. Do đó, cần tuân theo định hướng đã được xác định ở bước 1.
- Bước 3: Ghi đáp số cùng với đơn vị đo lường tương ứng.
1.3. Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến việc nhân một số lên nhiều lần hoặc giảm đi nhiều lần
- Phương pháp xác định giá trị khi nhân một số lên nhiều lần: Để tìm ra giá trị cuối cùng của số khi nhân với một số lần, học sinh cần thực hiện theo 3 bước sau đây:
+ Bước 1: Sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt đề bài một cách rõ ràng.
+ Bước 2: Sử dụng công thức phù hợp để xác định giá trị theo yêu cầu của đề bài.
+ Bước 3: Đưa ra kết luận cuối cùng cùng với đơn vị đo lường tương ứng của đáp án.
- Phương pháp nhân một số có đơn vị là đại lượng lên nhiều lần cũng tuân theo 3 bước cơ bản:
+ Bước 1: Tạo sơ đồ đoạn thẳng để tổng hợp các dữ liệu được cung cấp trong đề bài.
+ Bước 2: Áp dụng công thức để tính toán giá trị theo yêu cầu của đề bài.
+ Đưa ra kết quả cuối cùng cùng với đơn vị đo lường.
- Phương pháp giảm một số qua nhiều lần:
+ Bước 1: Tạo sơ đồ đoạn thẳng để làm rõ các dữ liệu từ đề bài.
+ Bước 2: Sử dụng công thức để xác định giá trị theo yêu cầu của bài toán.
+ Bước 3: Đưa ra kết luận và đáp số của bài toán.
2. Các dạng bài tập toán lớp 3: Bài toán hình học cơ bản
Trong môn hình học lớp 3 học kỳ 1, các bé cần nắm được cách nhận diện góc vuông, góc không vuông, tính chu vi hình chữ nhật (bằng tổng của hai lần chiều rộng và chiều dài), và chu vi hình vuông (bằng 4 lần độ dài một cạnh).
Ví dụ: Hình vuông có cạnh dài 5 cm. Tính chu vi của hình vuông.
→ Đáp án: Chu vi hình vuông là 5 x 4 = 20 cm.
3. Các dạng bài tập toán lớp 3: Tính giá trị của biểu thức
Khi giải các bài toán về tính giá trị biểu thức trong chương trình toán lớp 3, các bé cần lưu ý các điểm sau:
- Nếu biểu thức chỉ chứa phép cộng và trừ hoặc chỉ có phép nhân và chia, thực hiện các phép tính từ trái sang phải.
- Đối với biểu thức có sự kết hợp của cộng, trừ, nhân và chia, hãy thực hiện phép nhân và chia trước, sau đó mới thực hiện phép cộng và trừ.
- Trong trường hợp biểu thức có dấu ngoặc, hãy tính toán bên trong dấu ngoặc trước.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức sau: 3 + 5 x 6 - 7 + (3 x 4)
→ Kết quả: 3 + 5 x 6 - 7 + (3 x 4) = 3 + 5 x 6 - 7 + 12 = 3 + 30 - 7 + 12 = 38. Đầu tiên, tính trong dấu ngoặc, rồi thực hiện phép nhân trước khi thực hiện phép cộng và trừ.
4. Các dạng bài tập toán lớp 3: Phép cộng - Phép trừ - Phép nhân - Phép chia
- Phép cộng và phép trừ: Trong các bài tập toán lớp 3, phép cộng và trừ được áp dụng với số có ba chữ số, cả có nhớ và không có nhớ. Khi thực hiện phép cộng hoặc trừ, các bé cần sắp xếp các chữ số theo cột. Đối với phép tính không có nhớ, thực hiện từ phải sang trái. Với phép tính có nhớ, ghi kết quả hàng đơn vị, lưu số nhớ vào hàng chục, và cộng số nhớ vào hàng chục rồi tính tiếp.
- Phép nhân: Trong lớp 3, các bé sẽ học cách nhân số có hai hoặc ba chữ số với số có một chữ số. Đối với phép nhân không có nhớ, thực hiện từ phải sang trái. Nếu có nhớ, cộng số nhớ vào phép tính trước đó.
- Phép chia: Trong lớp 3, học sinh sẽ tập trung vào việc chia số có hai chữ số cho số có một chữ số. Các bước thực hiện là đặt tính và chia từng chữ số của số bị chia cho số chia. Nếu phép chia không có số dư, gọi là chia hết, còn nếu có số dư thì gọi là chia có dư.
- Cách xác định giá trị của một ẩn trong các phép toán:
+ Phép cộng: Số hạng + Số hạng = Tổng (Để tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết)
+ Phép trừ: Số bị trừ - số trừ = Hiệu (Để tìm số bị trừ, ta cộng hiệu với số trừ; để tìm số trừ, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu)
+ Phép nhân: Thừa số x Thừa số = Tích (Để tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết)
+ Phép chia: Số bị chia : Số chia = Thương (Để tìm số bị chia, ta nhân thương với số chia; để tìm số chia, ta chia số bị chia cho thương)
5. Các bài tập thực hành với đáp án chi tiết
Bài 1: Một bộ 5 giỏ chứa tổng cộng 50 quả ổi. Vậy 7 bộ giỏ như thế có thể chứa bao nhiêu quả ổi?
Tóm tắt:
5 giỏ: 50 quả ổi
7 giỏ: ? quả ổi
Lời giải
Số quả ổi trong mỗi giỏ là:
50 ÷ 5 = 10 (quả ổi)
Số quả ổi trong 7 giỏ là:
7 x 10 = 70 (quả ổi)
Kết quả: 70 quyển truyện tranh
Bài 2: Có 5 thư viện giống nhau tổng cộng chứa 720 quyển truyện tranh, mỗi thư viện có 6 kệ. Tính số quyển truyện tranh mỗi kệ chứa.
Giải pháp tham khảo:
Số kệ tổng cộng trong 5 thư viện là: 5 x 6 = 30 (kệ)
Mỗi kệ có số quyển truyện tranh là: 720 ÷ 30 = 24 (quyển)
Kết quả: 40 quyển sách
Bài 3: (Sử dụng phương pháp tính giá trị khi nhân một số với nhiều lần) Bình có 8 quyển sách. Số sách của An gấp 5 lần số sách của Bình. Tìm số quyển sách An có.
Tóm tắt:
Số sách của Bình: 8 quyển
Số sách của An: 8 x 5 = 40 quyển
Hướng dẫn giải chi tiết:
Số táo trong mỗi thùng là: 50 : 5 = 10 (quả táo)
Kết quả: 70 quả táo
Bài 4: Có 5 thùng chứa tổng cộng 50 quả táo. Tính số táo có thể chứa trong 7 thùng tương tự.
Tóm tắt:
5 thùng chứa tổng cộng 50 quả táo
7 thùng: ? quả táo
Giải quyết bài toán
Số táo mỗi thùng chứa là 50 chia 5 bằng 10 quả
Số táo trong 7 thùng là: 7 nhân 10 bằng 70 quả
Kết quả: 7 tá sách
Bài 5: Bạn An đếm sách trên giá và thấy có 6 chục quyển. Hỏi nếu đếm theo đơn vị tá thì sẽ có bao nhiêu tá sách?
Tóm tắt
Số sách: 6 chục quyển.
Số sách: ? tá.
Dựa vào đề bài, ta tính như sau: 6 chục quyển sách tương đương với 6 x 10 = 60 quyển sách.
Số sách trên giá là 60 quyển. Một tá sách có 12 quyển.
Vì vậy, số tá sách trên giá là: 60 : 12 = 5 tá sách.
Kết quả: 5 tá sách
Bài 6: Có 5 nhà sách đồng nhất với tổng số 720 quyển sách, mỗi nhà sách có 6 giá sách. Tính số quyển sách trên mỗi giá.
Giải chi tiết:
Tổng số giá sách có ở 5 nhà sách là: 5 x 6 = 30 giá sách.
Số quyển sách trên mỗi giá là: 720 : 30 = 24 quyển.
Kết quả: Mỗi giá sách có 24 quyển sách.
Bài 7: Có 10 bạn nhỏ đi mua bút, mỗi bạn mua 5 bút bi xanh và 4 bút bi đỏ. Tổng số bút mà 10 bạn mua là bao nhiêu?
Mỗi bạn nhỏ mua tổng cộng: 5 bút bi xanh + 4 bút bi đỏ = 9 bút bi.
Tổng số bút bi mà 10 bạn mua là: 10 x 9 = 90 bút bi.
Kết quả: 90 bút bi.