Các dạng lâm sàng của NTM gây bệnh ở con người

1. Các dạng lâm sàng của các loài NTM phát triển chậm
1.1 Complex M.avium (MAC)
M.avium và M.intracellulare là hai loài trong Complex avium thường gây ra nhiễm trùng do MAC ở con người và là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh phổi do NTM trên toàn thế giới. Ngoài ra, M. chimaera cũng gây ra một số trường hợp nhiễm trùng ngoài phổi do NTM.
Các loài khác của Complex M. avium (M. colombiense, M. arosiense, M. marseillense, M. timonense, M. bouchedurhonense, M. vulneris và M. yongonense) đã được phát hiện trong các tình huống lâm sàng, bao gồm cả nhiễm trùng phổi và ngoài phổi.
1.2 M. kansasii
Thường gặp ở những người nhiễm HIV ở giai đoạn nặng và các tình trạng khác suy giảm miễn dịch, thường dẫn đến nhiễm trùng phổi tiềm ẩn.
Bệnh phổi: Thường gặp trong các bệnh lý thùy trên phổi, thường đi kèm với khí phế thũng, xơ nang 44-72%, và giãn phế quản dạng nốt 28-32%.
Da/mô mềm/xương: Hiếm khi xảy ra, không phổ biến
Hạch bạch huyết: Hiếm khi xuất hiện, không phổ biến
1.3 M. xenopi
25-30% trường hợp phát hiện từ mẫu bệnh phẩm hô hấp liên quan đến hệ thống nước nội bộ.
Bệnh phổi: Thường liên quan chặt chẽ với khí phế thũng và thường tạo nên các tổ chức hang.
Da/mô mềm/xương: Hiếm gặp; Nhiễm trùng sau phẫu thuật do dụng cụ phẫu thuật và vết thương bị ô nhiễm.
Hạch bạch huyết: Hiếm gặp
1.4 M.malmoense
Hầu hết các báo cáo cho thấy, >70% trường hợp phát hiện từ đờm liên quan đến bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể biến đổi.
Bệnh phổi: Phổ biến
Bệnh ở thùy trên phổi, hội chứng đông đặc phổi, khoảng 50% bệnh nhân có COPD tiềm ẩn
Da/mô mềm/xương: Hiếm gặp; Không phổ biến
Hạch bạch huyết: Nguyên nhân phổ biến của viêm hạch cổ ở trẻ em
1.5 M. genavense
Gây bệnh không phổ biến
1.6 M. gordonae
Nhiễm rất phổ biến. Hầu hết các chủng được phân lập từ đờm đều là nhiễm (1-3,5% liên quan đến bệnh).
1.7 M. haemophilum
Ít dữ liệu được tìm thấy về mức độ phù hợp với tình trạng lâm sàng điển hình của chủng được phân lập
1.8 M. lentiflavum
Ít phân lập. Một tỷ lệ rất nhỏ các chủng từ hệ hô hấp liên quan đến gây bệnh.
1.9. M. marinum
Gây bệnh không phổ biến
1.10. M. scrofulaceum
Gây bệnh hiếm gặp
1.11. M. shimoidei
Phân lập rất phổ biến. Tuy nhiên, tỷ lệ chủng phân lập liên quan đến khả năng gây bệnh chưa được biết rõ
1.12. M. simiae
Thường gây ra bởi nhiễm từ môi trường
1.13. M. szulgai
Kết quả phân lập hiếm khi được cho là từ mẫu bệnh phẩm bị nhiễm, nhưng một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có kết quả phân lập từ đường hô hấp không mắc bệnh.
1.14. M. terrae complex
Các chủng phân lập từ đờm có khả năng nhiễm cao hơn so với bệnh.
1.15 M. ulcerans
Đối với Da/mô mềm/xương: Phổ biến “Loét Buruli” Nốt hoặc mảng bám tiến triển thành loét không đau.
2. Thể lâm sàng của các loài NTM phát triển nhanh
Chủng vi khuẩn mycobacteria phát triển trên môi trường nuôi cấy <7 ngày. Hiện đã có hơn 75 loài NTM phát triển nhanh (RGM) được công nhận trong đó chỉ có một số gây bệnh ở người . RGM có thể gây bệnh ở phổi , nhiễm trùng da và mô mềm. Ba loài tiêu biểu nhất trên lâm sàng gây bệnh quan trọng đại diện cho hơn 80% các chủng RGM lâm sàng là M. fortuitum, M. chelonae và M. abscessus complex.
Các thể lâm sàng phổ biến do mycobacteria phát triển nhanh
- Các thể lâm sàng phổ biến do M.fortuitum
- Nhiễm trùng vùng sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Nhiễm trùng vết mổ
- Tạo hình tuyến vú
- Phẫu thuật tim
Các loại nhiễm trùng phổ biến do M.chelonae
- Nhiễm trùng da lan rộng
- Nhiễm trùng tại vết thương sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Viêm xoang
- Nhiễm trùng niêm mạc mắt
Các loại nhiễm trùng phổ biến do M.abscessus
- Nhiễm trùng phổi mãn tính
- Nhiễm trùng tại vết thương sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Nhiễm trùng da lan rộng
- Nhiễm trùng niêm mạc mắt
NTM thường khó phát hiện, để chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn không lao (NTM) cần phải được kiểm tra bởi bác sĩ có kinh nghiệm và các xét nghiệm chuyên sâu.
Hệ thống chăm sóc sức khỏe Mytour, dưới sự hướng dẫn chuyên môn trực tiếp từ PGS.TS Hoàng Thị Phượng - người từng lãnh đạo Khoa Lao và Bệnh phổi tại Viện Phổi Trung ương, và là Phó chủ nhiệm Bộ môn Nội Khoa Y tại Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng với đội ngũ các bác sĩ và bệnh nhân, cam kết đem lại kết quả chẩn đoán và phác đồ điều trị hiệu quả.
Bên cạnh đó, với việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và đạt được hai chứng chỉ quốc tế ISO 15189-2012 và CAP (Hoa Kỳ) trong việc thực hiện xét nghiệm, cùng với sự áp dụng các công nghệ sinh học phân tử và giải trình tự gen mới, Mytour đã phát hiện ra tác nhân gây bệnh một cách chính xác, giúp rút ngắn thời gian điều trị và đạt được hiệu quả trong điều trị bệnh.
Bài viết được tham khảo từ 'Cẩm nang thực hành lâm sàng bệnh nhiễm trùng do PGS.TS Hoàng Thị Phượng làm chủ biên.