Câu 1. Sau khi hoàn thành bài học, học sinh có thể làm gì để tiếp thu và áp dụng kiến thức và kỹ năng của chủ đề?
Trả lời:
- Hiểu nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Nhận diện các thành tựu và hạn chế của cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Xác định trên bản đồ phạm vi Biển Đông, các quốc gia và khu vực liên quan đến Biển Đông cùng với Việt Nam.
- Xác định các mốc đường cơ sở và đường phân chia vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trên bản đồ.
- Trình bày các khái niệm về vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Nêu đặc điểm môi trường biển đảo và các vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo. Trình bày tài nguyên biển và thềm lục địa của Việt Nam.
Để đạt được những mục tiêu trên, học sinh cần chủ động tìm hiểu và học hỏi qua nhiều phương tiện và hình thức khác nhau.
- Phương pháp mới để tiếp thu kiến thức hiệu quả.
- Trình bày vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng.
- Chứng minh các thế mạnh kinh tế của vùng, như khoáng sản, thủy điện, cây trồng cận nhiệt và ôn đới (cây công nghiệp, rau quả), chăn nuôi gia súc lớn và kinh tế biển.
- Trình bày cách khai thác các thế mạnh kinh tế của vùng và nêu hướng phát triển.
- Nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế xã hội đối với quốc phòng an ninh.
- Sử dụng Atlat địa lý Việt Nam, bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh và khai thác các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng.
Câu 2: Học sinh sẽ tham gia vào những hoạt động học tập nào trong quá trình học?
Trả lời:
- Hoạt động 1: Giới thiệu vị trí địa lý Việt Nam. Học sinh thực hiện các hoạt động cá nhân như quan sát, đọc và phân tích thông tin, sau đó chia sẻ và báo cáo kết quả nhóm trước lớp (sử dụng bản đồ).
- Hoạt động 2: Khám phá những thuận lợi và thách thức của vị trí địa lý Việt Nam. Học sinh thảo luận nhóm theo phương pháp “khăn trải bàn”, quan sát, đọc và tìm kiếm thông tin, trình bày và hoàn thiện kết quả thảo luận.
- Hoạt động 3: Tìm hiểu phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Học sinh làm việc cá nhân, xem bản đồ và đọc thông tin, sau đó liệt kê và ghi kết quả.
- Hoạt động 4: Tìm hiểu về các đơn vị hành chính của Việt Nam. Học sinh làm việc nhóm và tham gia cuộc thi nhỏ dựa trên kiến thức hiện có.
- Hoạt động 5: Tìm hiểu ý nghĩa của Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca. Học sinh thực hiện các hoạt động cá nhân, tôn trọng Quốc kỳ, Quốc huy, và tìm hiểu thông tin về chúng từ khi được chính thức sử dụng.
Câu 3: Qua các hoạt động học trong bài học, những phẩm chất và năng lực cụ thể nào sẽ được hình thành và phát triển cho học sinh?
Trả lời:
+ Hoạt động 1:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.
– Năng lực: Nhận thức hành vi.
+ Hoạt động 2:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ.
– Năng lực: Nhận thức chuẩn mực, hợp tác giao tiếp.
+ Hoạt động 3:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ.
– Năng lực: Đánh giá và điều chỉnh hành vi.
+ Hoạt động 4:
– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
– Năng lực: Điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân.
+ Hoạt động 5:
– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.
– Năng lực: Đánh giá hành vi, thực hiện kế hoạch.
- Nhận thức chuẩn mực: Xác định nhiệm vụ cần làm và lý do thực hiện.
- Hợp tác và giao tiếp hiệu quả.
+ Hoạt động 3:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ.
– Năng lực: Đánh giá và điều chỉnh hành vi.
+ Hoạt động 4:
– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
– Năng lực: Điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân.
+ Hoạt động 5:
– Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.
– Năng lực: Đánh giá hành vi và thực hiện kế hoạch.
Câu 4. Khi tiến hành các hoạt động để xây dựng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học và tài liệu nào?
Trả lời:
- Bản đồ và lược đồ
– Sơ đồ
– Atlat Địa lý Việt Nam (NXB Giáo dục)
– Một số hình ảnh và video clip
– Phiếu học tập
– Bài trình chiếu PowerPoint
– Giấy A0 và bút
– Sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu trực tuyến
– Điện thoại thông minh, laptop, máy tính, bảng nhóm
– Tài liệu từ internet
– Tài liệu do giáo viên cung cấp
Câu 5. Học sinh sẽ sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để tiếp thu kiến thức mới?
Trả lời:
Học sinh đọc:
+ Tài liệu do giáo viên cung cấp.
+ Tài liệu tìm kiếm trên internet.
=> Qua sách, văn bản in, smartphone và máy tính.
Học sinh nghe:
+ Video, clip từ giáo viên hoặc trên YouTube, qua loa hoặc thiết bị di động và máy tính.
Học sinh nhìn:
+ Quan sát biểu đồ, sơ đồ, atlat địa lý, bản đồ.
Học sinh làm:
+ Thảo luận nhóm.
+ Phiếu ý kiến và phiếu học tập.
=> Thực hiện qua các buổi học trực tiếp, email, hoặc nhóm học tập trực tuyến.
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh cần hoàn thành trong các hoạt động để xây dựng kiến thức mới là gì?
Trả lời:
+ Các câu trả lời của học sinh.
+ Những bài học mà học sinh rút ra.
+ Kết quả thảo luận nhóm.
Câu 7: Giáo viên nên đánh giá và nhận xét kết quả của học sinh trong quá trình hình thành tri thức mới như thế nào?
Trả lời:
- Giáo viên quan sát hoạt động của học sinh, khuyến khích và hướng dẫn kịp thời.
- Đánh giá dựa trên cách trình bày của học sinh và nhóm.
- Giáo viên tổng kết kiến thức, khen ngợi và động viên học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện các hoạt động luyện tập và ứng dụng kiến thức mới, học sinh sẽ sử dụng những thiết bị và tài liệu dạy học nào?
Trả lời:
- Bản đồ và lược đồ
- Sơ đồ và Atlat Địa lý Việt Nam (NXB Giáo dục)
- Hình ảnh, video clip
- Phiếu học tập và giấy A0, bút
- Sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu trực tuyến
- Điện thoại thông minh, laptop, máy tính, bảng nhóm
- Tài liệu từ internet.
Câu 9. Học sinh sẽ sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu học tập như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để thực hành và ứng dụng kiến thức mới?
Trả lời:
- Học sinh đọc:
+ Tài liệu do giáo viên cung cấp.
+ Tài liệu tìm kiếm trên internet.
=> Sử dụng sách, văn bản in, smartphone, máy tính.
- Học sinh nghe:
+ Video, clip từ giáo viên hoặc các trang như YouTube, qua loa hoặc thiết bị điện tử.
- Học sinh nhìn:
+ Quan sát biểu đồ, sơ đồ, atlat địa lý, bản đồ.
- Học sinh làm:
+ Thảo luận nhóm.
+ Hoàn thành phiếu ý kiến, phiếu học tập.
=> Thực hiện qua lớp học, email, nhóm học tập.
Câu 10: Các sản phẩm học tập mà học sinh cần hoàn thành trong quá trình luyện tập và ứng dụng kiến thức mới là gì?
Trả lời:
+ Các câu trả lời chính xác của học sinh.
+ Những công việc tự giác học sinh thực hiện.
+ Các hoạt động tích cực mà học sinh tham gia.
Câu 11: Giáo viên nên đánh giá và nhận xét kết quả của học sinh trong các hoạt động luyện tập và ứng dụng kiến thức mới như thế nào?
Trả lời:
+ Khả năng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập:
– Các em nắm rõ yêu cầu từ giáo viên.
– Em chủ động tham gia vào các hoạt động.
+ Mức độ tích cực, sáng tạo, và sự hợp tác của học sinh trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Em có thể kể ra những việc tự giác thực hiện tại nhà và ở trường.
- Em đã thực hiện việc dọn dẹp hộc bàn, mặc quần áo gọn gàng và chải tóc sạch sẽ.
- Em sắp xếp hộc bàn ngăn nắp, phân loại đồ dùng hợp lý. – Các em phối hợp hiệu quả để ghép bức tranh rửa tay đúng và nhanh chóng.
– Các em đã thảo luận và đưa ra cách giải quyết tình huống hợp lý.
+ Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong việc trình bày, trao đổi, và thảo luận về nhiệm vụ học tập.
– Các em trình bày rõ ràng, đầy đủ và đúng nội dung bài tập.
– Các em lắng nghe bạn và bổ sung ý kiến cho bài làm của nhóm khác.
+ Mức độ chính xác và phù hợp của kết quả nhiệm vụ học tập.
– Các nhóm hoàn thành yêu cầu của giáo viên.