Các phương pháp chẩn đoán hiệu quả cho trẻ có vấn đề về hô hấp và đường thở
Chuyên gia tư vấn: Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Oanh - Chuyên Khoa Nhi, Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Mytour Hạ Long.
Trẻ thường manifest dấu hiệu về hô hấp và đường thở một cách gradual hoặc sudden. Có thể trẻ đã có dấu hiệu khó thở từ trước nhưng thường bị cha mẹ đánh giá chủ quan. Trẻ có tiền sử các bệnh như ho kéo dài, nhiễm trùng hô hấp trên, dị vật đường thở, tình trạng khó thở từ bẩm sinh hay mắc phải, nhiễm HIV, gia đình có tiền sử bệnh hen suyễn thường có bất thường về thở và đường thở.
1. Cách chẩn đoán vấn đề về hô hấp và đường thở
Cha mẹ có thể chẩn đoán trẻ có vấn đề về hô hấp và đường thở thông qua các cách sau:
1.1 Đếm nhịp thở
Trẻ thay đổi nhịp thở là dấu hiệu điển hình của những rối loạn về chức năng hô hấp. Đếm nhịp thở là cách để chẩn đoán phần nào những bất thường về đường thở, cũng như các bệnh lý hô hấp nói chung.
Tuy nhiên cha mẹ cũng cần biết nhịp thở của trẻ nhỏ dễ bị thay đổi đặc biệt là khi có các yếu tố kích thích bên ngoài và thay đổi theo từng độ tuổi nhất định. Nhịp thở của trẻ sơ sinh có thể thay đổi trong tuần đầu từ 40-50 lần/phút, nếu nhịp thở dưới 60 lần/phút là hoàn toàn bình thường. Trẻ có thể tăng nhịp thở sau những đợt ngừng thở ngắn, đồng thời co rút lồng ngực, phồng cánh mũi ở các thời điểm nhất định. Trẻ bị các bệnh phổi hạn chế có nhịp thở nhanh hơn và thở nông hơn trẻ bình thường.
1.2 Nghe tiếng thở bằng tai
Trẻ bị bệnh đường hô hấp có vấn đề về thở và đường thở sẽ có tiếng thở bất thường, dễ dàng nhận ra bằng tai nghe bình thường như:
- Tiếng thở rên: Trẻ thở ngắn, phát ra ở thì thở ra, ghé sát tai có thể nghe thấy ở trẻ bị viêm phổi nặng. Tình trạng này là phổi của trẻ có xu thế xẹp lại, và để chống sự xẹp của phổi, trẻ phải cố giữ lại thể tích cặn chức năng bằng cách đóng nắp thanh quản ở cuối thì thở ra.
- Tiếng thở rít: iếng thở phát ra ở thì thở vào, có thể nghe thấy khi trẻ thở. Phát hiện tiếng thở rít ở trẻ, có thể chẩn đoán rất có thể trẻ bị các bệnh liên quan đến hẹp đường thở trên, hoặc ở đoạn phía lồng ngực gây ra các bệnh hô hấp như viêm thanh quản, mềm sụn thanh quản, dị vật đường thở...
- Tiếng thở khò khè: phát ra ở thì thở ra do sự tắc nghẽn ở đường hô hấp dưới, từ phế quản trở xuống đặc biệt là ở trẻ bị viêm tiểu phế quản, hen, hoặc có các khối u, dị dạng mạch máu lớn gây chèn ép phế quản. Tuy nhiên, mẹ cũng cần phân biệt tiếng thở khụt khịt do tắc mũi, đọng đờm dãi ở mũi họng.
1.3 Nghe phổi bằng ống nghe
Đây là biện pháp chẩn đoán các bất thường về đường thở ở trẻ của các bác sĩ, là cách có thể thăm khám lâm sàng, đánh giá tiếng thở vào, thở ra ở trẻ. Qua nghe phổi có thể chẩn đoán tiếng thở khó, thở có bị kéo dài không, đánh giá được luồng khí vào phổi. Trẻ có tính trạng kéo dài thở khi nghe phổi thường sẽ mắc phải một số vấn đề như bệnh phổi tắc nghẽn như hen phế quản, viêm tiểu phế quản.
Nếu tiếng thở của bé giảm hoặc không còn tiếng rì rào phế nang khi nghe phổi, đó có thể là dấu hiệu của tình trạng tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, hoặc thậm chí là các tình trạng bệnh nặng có nguy cơ ngừng thở.
Ngược lại, tiếng thở rít, ngáy, khó thở thường là dấu hiệu của viêm phổi, viêm tiểu phế quản, hoặc hen suyễn. Tiếng thở rít, thường xuất hiện khi đường hô hấp bị tắc nghẽn, và để nghe rõ, bạn có thể đưa tai gần miệng của bé.
1.4 Kiểm tra bằng cách gõ phổi
Gõ phổi là một phương pháp chẩn đoán trong các bệnh lý phổi hạn chế. Tuy nhiên, phương pháp này cần sự chuyên nghiệp và thường khó áp dụng đối với trẻ sơ sinh nhẹ cân vì âm thanh có thể lan ra các vùng xung quanh.
2. Chẩn đoán tình trạng hô hấp dựa trên các biểu hiện bất thường về thở và đường thở
| Chẩn đoán bệnh | Bất thường về thở, đường thở |
| Viêm phổi – Ho kèm thở nhanh và sốt |
– Thở rên hoặc khó thở – Diễn tiến nặng dần lên nếu không điều trị – Nghe phổi có ran nổ – Triệu chứng đông đặc hoặc có dịch ở phổi |
| Suyễn |
– Tiền sử khò khè trước đây – Thì thở ra kéo dài – Khò khè, thì hít vào ngắn – Đáp ứng với thuốc dãn phế quản |
| Dị vật đường thở |
– Bệnh sử đột ngột ho sặc sụa – Đột ngột thở rít hay suy hô hấp – Giảm phế âm khu trú hoặc khò khè |
| Áp-xe thành sau hầu |
– Diễn tiến chậm nhưng nặng dần – Khó nuốt, không nuốt được – Sốt cao |
| Viêm thanh khí phế quản |
– Ho như “sủa” – Khàn tiếng – Liên quan đến nhiễm trùng hô hấp trên – Thở rít thì hít vào – Dấu hiệu suy hô hấp |
| Bạch hầu |
Bạch hầu – ‘Bull neck’ do sự phì đại hạch lympho – Triệu chứng tắc nghẽn đường hô hấp với thở rít và thở rút lõm – Giả mạc màu xám ở họng |
Để đảm bảo sức khỏe và phát triển toàn diện, trẻ cần nhận đủ lượng kẽm cần thiết mỗi ngày. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh học, ảnh hưởng đến việc tổng hợp axit nucleic, protein, và nhiều quá trình khác trong cơ thể. Sự thiếu hụt kẽm có thể dẫn đến rối loạn thần kinh, tăng cường sự cáu kỉnh ở trẻ. Hãy tìm hiểu thêm về Vai trò của kẽm và cách bổ sung kẽm hợp lý cho bé.
Ngoài kẽm, việc bổ sung các vitamin và khoáng chất như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp trẻ ăn ngon miệng, tăng cường hệ miễn dịch và đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng. Hãy thường xuyên cập nhật thông tin hữu ích cho bé và gia đình trên trang web Mytour.com.
