1. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 (Mẫu 1)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn đáp án đúng.
Ngày hôm đó, khi tôi đang dọn dẹp các ngăn túi trên áo rét của con gái sáu tuổi, tôi phát hiện mỗi ngăn đều có một đôi găng tay. Tôi nghĩ một đôi là đủ để giữ ấm tay, nên hỏi con lý do sao mang nhiều găng tay như vậy. Con trả lời: “Con đã làm vậy từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn không có găng tay khi đi học. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn, và tay bạn sẽ không bị lạnh.”
(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ ba
C. Ngôi thứ hai
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 2: Những tiêu đề nào phù hợp với nội dung đoạn văn trên?
A. Người mẹ tôi
B. Chiếc áo mùa đông
C. Những bàn tay lạnh giá
D. Tại sao phải đeo găng tay vào mùa đông?
Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây có nghĩa tương đương với từ “không” trong cụm “không bị lạnh”?
A. bất
B. nhất
C. hữu
D. thất
Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ 'hôm ấy' là gì?
A. chỉ thời gian
B. chỉ nguyên nhân
C. chỉ nơi chốn
D. chỉ phương tiện
Câu 5: Trong quá trình dọn dẹp, người mẹ phát hiện điều gì trong các túi áo rét của con gái?
A. Đôi bông tai
B. Đôi găng tay
C. Đôi tất
D. Lá thư.
Câu 6: Dòng nào dưới đây là lời nói của nhân vật trong đoạn văn?
A. Tôi dọn dẹp các ngăn túi trên áo rét của con gái.
B. Tôi phát hiện mỗi ngăn đều có một đôi găng tay.
C. Con đã làm như vậy từ lâu rồi, mẹ.
D. Tôi hỏi con tại sao lại mang đến hai đôi găng tay.
Câu 7: Dòng nào dưới đây mô tả chính xác tính cách của nhân vật người con trong đoạn văn?
A. Tấm lòng đầy yêu thương.
B. Đầy ước mơ và hiểu biết.
C. Ngây thơ và trong sáng.
D. Đầy lòng vị tha.
Câu 8: Chủ đề chính của đoạn văn là gì?
A. Tôn vinh tình cảm gia đình
B. Tôn vinh tình yêu quê hương, đất nước
C. Tôn vinh tình mẫu tử thiêng liêng
D. Tôn vinh tình yêu thương giữa con người với con người
Câu 9: Em có đồng ý với quan điểm của nhân vật người con trong đoạn văn không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói gì với con?
Câu 10: Hãy nêu bài học quan trọng nhất mà em rút ra từ đoạn văn.
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Trong xã hội hiện tại, có rất nhiều người gặp khó khăn cần sự giúp đỡ của chúng ta. Hãy chia sẻ một trải nghiệm của bạn khi đã thực hiện một hành động tốt để hỗ trợ người khác.
2. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Văn lớp 6 (Mẫu 1)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | ||
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - Đồng tình với suy nghĩ của người con - Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên……( có thể có câu trả lời khác, miễn hợp lí) | 0,5 0,5 | |
10 | HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau: - Biết chia sẻ, giúp đỡ, yêu thương, quan tâm tới bạn bè , những người có hoàn cảnh khó khăn… - Biết ơn những người giúp đỡ mình… | 1 |
I | VIẾT | 4,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. - Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. |
0,25 0,25 0,25 | |
c. Nội dung * Mở bài: + Giới thiệu việc tốt giúp đỡ người khác mà em đã làm. + Cảm nghĩ, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy. * Thân bài: + Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm bắt đầu ở đâu, với ai, như thế nào?) + Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt như thế nào? Ai là người nhận? Họ có cử chỉ, lời nói, cảm xúc ra sao?...) + Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc cảm xúc gì về trải nghiệm không? *Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân. |
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5 | |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 | |
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, lối kể sáng tạo. | 0,25 |
3. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 (Mẫu 2)
I. Phần đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
CÂU CHUYỆN VỀ CHIM ÉN VÀ DẾ MÈN
Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi.
Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không?”. Nghĩ là làm. Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
(Theo Đoàn Công Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò)
Câu 1 (1 điểm) Trong câu chuyện trên, có các nhân vật nào? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nhân vật người kể có xuất hiện trong câu chuyện không?
Câu 2 (0,5 điểm) Chim Én đã giúp Mèn đi chơi bằng cách nào?
Câu 3 (0,5 điểm) Xác định biện pháp tu từ trong câu sau: “Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.”
Câu 4 (1,0 điểm) Cử chỉ và hành động của hai con chim Én phản ánh phẩm chất tốt đẹp nào? Em nghĩ gì về hành động của Dế Mèn?
Phần 2. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn dài khoảng nửa trang giấy để trình bày quan điểm của em về việc tôn trọng sự khác biệt về hình thức của mỗi người, và tránh chê bai, chế giễu hoặc làm tổn thương người khác.
Câu 2 (5 điểm): Em đã từng có những chuyến đi xa, khám phá nhiều thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa và học hỏi được nhiều điều mới mẻ. Hãy kể lại một chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ nhất của em.
4. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 (Mẫu 2)
Câu | Yêu cầu | Điểm |
I. Đọc hiểu | ||
1
| - Các nhân vật: Chim Én, Dế Mèn - Ngôi thứ 3. - Người kể không có trong truyện. | 0,5đ 0,25 0,25 |
2
| - Hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa. | 0,5 |
3 | So sánh: nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. | 0,5 |
4 | HS nêu được theo hướng: - Chim Én: Nhân ái, giúp đỡ người khác. - Dế Mèn: Ích kỉ, ngu ngốc. |
0,5 0,5 |
Phần II. Làm văn | ||
Câu 1 (2 điểm): Nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác. HS bộc lộ suy nghĩ theo hướng: | ||
Mỗi người đều có sự khác biệt, không ai giống ai, vì thế nên tôn trọng sự khác biệt. | 0,5 | |
Vì sao cần tôn trọng sự khác biệt hình thức: hình thức không quan trọng bằng tính cách, tâm hồn tài năng. | 0,75 | |
Nếu ai đó khiếm khuyết về mặt hình thức, cần cảm thông, chia sẻ với họ | 0,75 | |
Chế giễu sẽ làm tổn thương người khác dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng. (Học sinh có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng phải làm nổi bật lời khuyên không nên chế giễu người khác thì vẫn được tính điểm.) | 0,5 | |
Hình thức | Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, dùng từ đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa đảm bảo chính xác | 0,5 |
Câu 2 (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm. | ||
- Mở bài: giới thiệu sơ lược về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. - Thân bài: + Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hòa cảnh xảy ra câu chuyện. + Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. + Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng. + Kết hợp kể và miêu tả, biểu cảm. - Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. | 0.5 3.25
0.5 | |
Các tiêu chí về hình thức phần II viết bài văn: 0,75 điểm | ||
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt. | 0,25 | |
Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc. | 0,25 | |
Bài làm cần kết hợp giữa – miêu tả - biểu cảm hợp lí. | 0,25 |
5. Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 6 (Mẫu 3)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
Hiện nay, con người đã chiếm ưu thế gần như toàn bộ hành tinh, dẫn đến việc các loài động và thực vật hoang dã đang bị đẩy ra khỏi Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa diện tích đất của thế giới cho các mục đích như lương thực, thành phố, đường sá và khai thác mỏ; chúng ta khai thác hơn 40% sản phẩm sơ cấp từ thực vật và động vật; và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật đông đảo nhất trên hành tinh, chỉ đứng sau những loài mà chúng ta nuôi dưỡng để phục vụ nhu cầu của mình. Những biến đổi này đang đe dọa sự tuyệt chủng của 1/5 các loài sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên, và chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong 40 năm qua...
(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr. 38 - 39)
Trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Đoạn văn trên thuộc thể loại văn bản nào?
A. Ký sự.
B. Truyện.
C. Nghị luận.
D. Thông tin khoa học.
Câu 2: Từ nào dưới đây là từ mượn có nguồn gốc từ Hán Việt?
A. Đường xá.
B. Thay đổi.
C. Thống trị.
D. Đất đai.
Câu 3: Đoạn trích cung cấp cho người đọc những thông tin chính nào?
A. Vị trí thống trị của con người trên Trái Đất và hậu quả của nó đối với đời sống của các loài sinh vật.
B. Các hoạt động của con người trên Trái Đất và hệ quả của những hoạt động đó đối với đời sống muôn loài.
C. Vai trò quan trọng của con người trên Trái Đất và những ảnh hưởng của hành động con người tới các loài sinh vật.
D. Sự tuyệt chủng của các loài do tác động của con người.
Câu 4: Tác giả đã minh chứng sự “thống trị gần như toàn bộ hành tinh” của con người bằng những cách nào?
A. Cung cấp các số liệu cụ thể và so sánh có độ tin cậy cao.
B. Đưa ra lý do và dẫn chứng cụ thể để xác thực thông tin.
C. Sử dụng lập luận rõ ràng để chứng minh sự thống trị của con người trên hành tinh.
D. Trình bày những thông tin cơ bản về sự thống trị toàn cầu của con người.
Câu 5: Cụm từ nào dưới đây là cụm danh từ?
A. Đường xá và hầm mỏ.
B. Các loài vật.
C. Số lượng lớn nhất.
D. Tuyệt chủng tự nhiên.
Câu 6: Từ “sơ cấp” trong đoạn văn có thể nhóm với từ nào dưới đây (tất cả đều là từ mượn)?
A. Đa cấp.
B. Trung cấp.
C. Thứ cấp.
D. Cao cấp.
Câu 7: Từ nào dưới đây không nằm trong nhóm từ chỉ các loài sinh vật?
A. Động vật.
B. Thực vật.
C. Trái đất.
D. Con vật.
Câu 8: Trạng ngữ trong câu sau có tác dụng gì?
“Hiện nay, con người chiếm ưu thế trên toàn hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các loài động thực vật hoang dã ra khỏi mặt đất”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.
Câu 9: Dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc thông qua sách báo và các nguồn thông tin khác, hãy liệt kê 2 đến 3 hậu quả của biến đổi khí hậu.
Câu 10: Nếu bạn là tình nguyện viên trong chiến dịch bảo vệ môi trường, bạn sẽ đề xuất những hoạt động nào để góp phần bảo vệ môi trường?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết một bài văn mô tả các hoạt động tham gia Ngày hội đọc sách tại trường của bạn.
6. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 (Mẫu số 3)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
1 | D | 0.5 | |
2 | C | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
5 | A | 0.5 | |
6 | B | 0.5 | |
7 | C | 0.5 | |
8 | B | 0.5 | |
| 9 | Kể 2 đến 3 hiểm họa từ thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến hay biết qua sách, báo, và các phương tiện thông tin khác: + Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài bất thường năm 2021. + Hiện tượng siêu bão hàng năm. + Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng bất thường. Lưu ý: Học sinh nêu được 2-3 hiện tượng, GK cho 1.0 điểm, được 1 hiện tượng cho 0.5 điểm. |
1.0 |
| 10 | Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường: - Hãy sử dụng xe đạp đến trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe máy, ô tô. - Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao bì ni lông và ống nhựa, chai nhựa,... - Tham gia chăm sóc cây xanh ở trường và ở nhà. - Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học,... - Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển kinh tế. - Dùng các chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho ngôi trường, ngôi nhà của mình. Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm | 1.0 |
II |
| VIẾT | 4.0 |
|
| a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. | 0.25 |
b Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả lại các hoạt động của Ngày hội đọc sách ở trường em. | 0.25 | ||
c. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: - Mở bài: Giới thiệu chung về Ngày hội đọc sách (Diễn ra ở đâu, khi nào?...) - Thân bài: Miêu tả chi tiết, chú ý các hoạt động và diễn biến của Ngày hội; có thể miêu tả theo trật tự sau: + Quang cảnh. + Diễn biến: Miêu tả chi tiết hoạt động (Văn nghệ chào mừng, Nghi lễ chào cờ, Khai mạc, Các hoạt động thuyết trình, trưng bày sách,…) chú ý các hoạt động nổi bật; hoạt động của ban giám khảo và thái độ, tình cảm của học sinh… + Kết thúc Ngày hội. - Kết bài: Cảm xúc và suy nghĩ của em về Ngày hội đọc sách. | 3.0 | ||
d. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp, hấp dẫn | 0.25 | ||
|
| Lưu ý: - Giáo viên cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh. |
|
Tổng điểm |
| 10.0 |