Ngữ pháp だろう (darou)
Cấp độ : N5
Cách phân loại :
N/Aな+だろう
Aい/V+だろう
Ví dụ:
明日は雨が降るようです るだろう。
Ashita wa amegafuru-yō de surudarou.
Dường như ngày mai sẽ có mưa.
お母さんとお父さんは今田舎で寝ているでしょう
Okaasan to otousan wa ima inaka de nete iru deshou
Bây giờ ở quê chắc bố mẹ đã ngủ rồi
今日私は彼と非常に厄介だと主張したので、彼はすでに怒っているに違いありませんだろうね。
Hôm nay tôi đã gọi cho anh ấy và chắc chắn rằng anh ấy không đang đi nơi nào khác.
Hôm nay tôi đã tranh cãi với anh ấy rất gay gắt, vì vậy chắc anh ấy đã tức giận rồi
Ví dụ:
彼がレインコートを着ているのを見たので、たぶん外で大雨が降っていたでしょう
Kare ga reinkōto o kite iru no o mitanode, tabun soto de ōame ga futte ita deshou.
Tôi nhìn thấy anh ta đang mặc áo mưa nên có lẽ ngoài trời đã mưa rất to
フェニックスコトランは非常に美しいでしょう、あなたはそこに住んでいたのですね
Fenikkusukotoran wa hijō ni utsukushiidesu deshou, anata wa soko ni sunde ita no desu ne
Phượng Hoàng Cổ Trấn thật đẹp phải không, bạn đã từng sống ở đó phải không
Lưu ý: Thể lịch sự của “だろう” là “でしょう”
Trong văn viết, cả nam lẫn nữ đều sử dụng cấu trúc này, nhưng trong văn nói thì thường chỉ nam giới sử dụng.
Ngữ pháp だろうか (darouka)
Cách chia:
~だろうか
N/Aな+ではないだろうか
Aい/Vのる+ではないだろうか
- Cấu trúc ngữ pháp darouka dùng để biểu thị sự lo lắng và nghi ngờ về khả năng xảy ra của một sự việc. Trong một số trường hợp cụ thể, nó còn được sử dụng như một câu thêm vào để thể hiện sự nghi ngờ của bản thân hoặc để gián tiếp hỏi người nghe.
Ví dụ:
今日はとても疲れています。昨日遅くまで起きていたのでしょうか。
Kyō wa totemo tsukarete imasu. Kinō osokumade okite ita darou ka.
Hôm nay tôi rất mệt, không biết có phải do hôm qua tôi thức khuya không?
市場に行くお母さんがフォーを買ってくれるのかな?
Ichiba ni iku okāsan ga fō o katte kureru darou ka?
Không biết mẹ đi chợ có mua món phở cho chúng ta không?
彼はカレーライスを作っているだろうか。カレーの香りがかすかしますね。
Kare wa karēraisu o tsukutte iru darou ka. Karē no kaori ga yuruyaka desu ne.
Không biết có phải anh ấy đang nấu cơm Cà ri không. Mùi Cà ri hơi thoang thoảng nhỉ.
- Diễn tả sự suy đoán về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó ở một mức độ không chắc chắn bằng “だろう” Phải chăng … nhỉ?
Cách sử dụng:
N/Aな+ではないでしょうか
Aい/Vのる+ではないでしょうか
Ví dụ
難しい性格を使わなければ、誰も私と遊んでくれなかったのではないでしょうか。
Nếu không dùng sự tỉnh táo thì chắc chắn không ai sẽ chơi cùng tôi, phải không?
Liệu rằng nếu tôi không thay đổi tính cách khó gần, liệu có ai sẽ muốn chơi với tôi không nhỉ?
僕の病気が早く医者に見てもらわないと治らなくなるではないだろうか。
Tôi sẽ không phải lo lắng nếu không đi khám bệnh sớm, liệu có phải thế không?
Nếu không đến khám bệnh sớm, bệnh của tôi có thể ngày càng khó chữa.
長い時間人と話しないと将来は声をかけるだけでも恥ずかしいではないだろうか。
Nếu lâu không nói chuyện với người khác, liệu trong tương lai chỉ cần một lời cũng sẽ thấy ngượng ngùng phải không?
Có khi không nói chuyện với người khác trong thời gian dài, liệu trong tương lai chỉ cần mở lời cũng sẽ ngại rồi.
Chú ý:
+) Khi muốn áp dụng trong những trường hợp có ít khả năng xảy ra, có thể sử dụng cấu trúc ”だろうか”.
+) Trong giao tiếp hàng ngày, cấu trúc “ではないだろうか” có thể được sử dụng như “(ん)ではないだろうか”.
Trên đây là cách sử dụng ngữ pháp だろう darou và だろうか darouka trong tiếng Nhật cùng các ví dụ cụ thể. Để hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật, hãy tiếp tục đọc các bài viết tiếp theo từ Mytour nhé!