Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN là gì? Và điều kiện nào được áp dụng? Hãy khám phá ngay trong bài viết này dựa trên các quy định của Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Thế nào là các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN? Và những khoản nào thỏa mãn điều kiện được giảm trừ? Cùng tìm hiểu trong bài viết này dựa trên các quy định của Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
1. Cơ sở pháp lý để xác định các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN
Để xác định các khoản giảm khi tính thuế TNCN, đơn vị kinh doanh cần tham khảo các quy định pháp luật sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Dựa trên các quy định này, có tổng cộng ba khoản giảm trừ thuế TNCN như sau:
- Giảm trừ gia cảnh, bao gồm giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

Những khoản giảm trừ này sẽ giảm bớt thuế TNCN mà người nộp thuế phải trả, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh và đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
2. Có bao nhiêu khoản được giảm trừ thuế TNCN?
2.1 Khoản giảm trừ bản thân
Để có sức lao động cho doanh nghiệp, cần chi phí để tái tạo sức lao động. Điều này là các chi phí sinh hoạt cho bản thân người nộp thuế. Vì vậy, các khoản giảm trừ hay các chi phí hợp lý cho mục đích tính thuế thu nhập cá nhân ở đây bao gồm khoản giảm trừ bản thân.
Cách tính mức giảm trừ như thế nào?
Mức giảm trừ bản thân hiện nay là 9 triệu đồng/tháng/người. Dù có thu nhập hay không, mọi người vẫn phải chi trả các chi phí sinh hoạt.
Do đó, số tháng được tính giảm trừ bản thân không phụ thuộc vào số tháng bạn có thu nhập. Mục này chỉ phụ thuộc vào số tháng trong kỳ tính thuế của bạn.
Ví dụ:
Nếu kỳ tính thuế của bạn là 12 tháng, bạn sẽ được giảm trừ trong suốt 12 tháng. Tổng cộng bạn sẽ được giảm trừ 108 triệu đồng/12 tháng.
2.2 Khoản giảm trừ cho người phụ thuộc
Theo quy định về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN, người phụ thuộc phải thoả mãn một số điều kiện được giảm trừ như sau:
- Là người mà người nộp thuế có trách nhiệm, nghĩa vụ phải trực tiếp nuôi dưỡng
Ví dụ:
Đối với anh chị em ruột, trách nhiệm nuôi dưỡng thuộc về bố mẹ. Nếu bố mẹ vẫn còn, trách nhiệm và nghĩa vụ không thuộc về anh trai. Dù em vẫn đi học và bạn có thu nhập, nhưng không phải trách nhiệm của bạn nên không được tính vào khoản giảm trừ này.
- Những người chưa đủ độ tuổi lao động hoặc không thể lao động. Ví dụ, dù đủ độ tuổi lao động nhưng tàn tật, mất ý thức không thể lao động.
- Nếu con trên 18 tuổi phải đáp ứng 2 điều kiện:
- Đang theo học đại học hoặc trung cấp chuyên nghiệp
- Có thu nhập không vượt quá 1 triệu/tháng
Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng (tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).
Ở đây, ý nghĩa của khoản giảm trừ cho người phụ thuộc có thể diễn giải một cách đơn giản như sau:
Trong những trường hợp đã nêu ở trên, đều là những đối tượng chưa đủ tuổi lao động hoặc không thể lao động. Do đó, nếu người nộp thuế không nuôi, ngân sách nhà nước sẽ phải hỗ trợ, an sinh xã hội sẽ phải trợ cấp. Điều này sẽ làm tăng gánh nặng cho ngân sách.
Do đó, quy định về thuế sẽ giảm trừ cho người nộp thuế một phần gánh nặng cho ngân sách và an sinh xã hội khi giảm trừ cho người phụ thuộc.
2.3 Các khoản từ thiện, khuyến học, nhân đạo
Các khoản từ thiện, khuyến học, nhân đạo cũng được miễn thuế TNCN nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ người khó khăn.
Tuy nhiên, để được miễn thuế, các khoản này phải đáp ứng điều kiện: Phải đóng góp cho các đối tượng thích hợp theo quy định của pháp luật.

- Chi phí đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập theo quy định của pháp luật.
Tài liệu để chứng minh là hồ sơ hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
- Việc đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học phải được thành lập và hoạt động vì mục đích không vì lợi nhuận.
Tài liệu chứng minh là hồ sơ hợp pháp của các tổ chức, quỹ do Trung ương hoặc tỉnh thành cấp.
2.4 Bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN
Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, doanh nghiệp phải chi 21,5% tổng chi phí vào Bảo hiểm theo lương, cộng thêm 10,5% trích từ lương của người lao động.
Như vậy, doanh nghiệp cần trích và nộp cho BHXH tỷ lệ 32%. Cũng phải nộp 2% cho Tổng LĐLĐ Quận, Huyện. Chi phí này sẽ được tính vào chi phí thuế TNCN.
2.5 Quỹ tiết kiệm hưu trí tự nguyện
Theo quy định về các khoản giảm trừ thuế TNCN, tham gia vào quỹ hưu trí tự nguyện cũng được giảm trừ, nhưng không quá 1 triệu đồng/người/tháng.
Ví dụ: Nếu bạn đóng 800.000 đồng/tháng vào quỹ hưu trí, bạn sẽ được giảm trừ 800.000 đồng/tháng. Nhưng nếu đóng 1.200.000 đồng/tháng, chỉ được giảm trừ tối đa 1.000.000 đồng/tháng.
Dưới đây là tổng hợp các khoản giảm trừ thuế TNCN giải thích đơn giản nhất. Nắm chắc kiến thức về thuế và thu nhập cá nhân để bảo vệ quyền lợi của bạn.