
Bò nhà là loại vật nuôi quan trọng với các mục đích như cung cấp thịt (các giống bò thịt), sữa (các giống bò sữa), sức kéo, và các sản phẩm phụ như sừng, da, móng, nước tiểu, phân và tinh trùng. Đến nay, có hơn 800 giống bò được ghi nhận toàn cầu, được lựa chọn để phù hợp với khí hậu và địa hình của từng khu vực. Các giống bò nhà chủ yếu có nguồn gốc từ nhóm bò châu Âu ôn đới (Bos taurus) và nhóm bò nhiệt đới (Bos indicus), cùng với các giống khác như Bò vàng phương Nam, Bò lai Sind, bò Tây Tạng.
Bò Zêbu là tên gọi của nhóm giống bò nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc từ Ấn Độ, Pakistan và Châu Phi. Hiện có hơn 30 giống bò Zêbu, chủ yếu phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các giống bò thịt cao sản ôn đới như Bò Charolais (Pháp), Bò Simmental (Thụy Sĩ), Bò Limousin (Pháp), Bò Hereford (Anh), và Bò Aberdin Angus (Anh, Mỹ) đều có nguồn gốc từ Anh hoặc Pháp. Trong khi đó, các giống bò thịt cao sản nhiệt đới được lai tạo từ bò thịt ôn đới châu Âu và các giống bò Zêbu, bao gồm Bò Santagertrudis (Mỹ), Bò Beltmon đỏ, Bò Drought Master (Úc) với tỷ lệ máu Zêbu và bò Shorthorn, hoặc Bò Santa Gertrudis với tỷ lệ máu Brahman và Shorthorn.
Danh sách dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quan về các giống bò hiện có trên toàn thế giới, mặc dù không đầy đủ.
Danh sách các giống
Giống | Xuất xứ | Mô tả |
---|---|---|
Bò Mỹ | Texas, Mỹ | Bò Texas Longhorn: Đa dạng màu, có sừng dài, chất lượng thịt hảo hạng, được chăn nuôi theo quy trình chặt chẽ và xuất đi nhiều nơi |
Bò Úc | Úc | Còn gọi là Bò Droughtmaster. Phát triển từ việc lai tạo giữa giống bò Brahman với Bò Shorthorn. Bò đặc trưng với khả năng chịu hạn hán rất tốt nên có biệt danh là bậc thầy chịu hạn. Bò được xuất sống đi nhiều nước trên thế giới. |
Bò Nhật Bản | Nhật Bản | Hay còn gọi là Bò Kobe, Wagyu. Bò có màu đen, chất lượng thịt rất hảo hạng và trứ danh (thịt bò Kobe). |
Bò Hàn Quốc | Hàn Quốc | Là giống bò xuất xứ từ Hàn Quốc, chất lượng thịt tốt và nguyên liệu cho món sườn bò nướng BBQ kiểu Hàn Quốc |
Bò Việt Nam | Việt Nam. | Vàng, nâu, thích nghi và chống chịu kham khổ tốt, là giống bò cho thịt bản địa |
Bò Bỉ | Bỉ | Còn gọi là bò BBB. Là giống bò có màu nâu kem, ngoại hình cơ bắp, đặc biệt là thịt vùng đùi sau. |
Bò Angus | Scotland | Giống bò cao sản, thường bị thiến. Chăn nuôi nhiều ở Hoa Kỳ |
Bò Angus đỏ | Scotland | Xuất xứ từ giống Bò Angus. Bò có thể nặng tới 1 tấn. |
Bò Charolais | Charolais, Pháp | Màu trắng hoặc màu kem, là giống bò lâu đời |
Bò Hereford | Herefordshire Anh | Đỏ, trắng đỏ, phát triển từ Bò Finching. Đây là giống bò cao sản, năng suất cao |
Bò Limousin | Nouvelle-Aquitaine và Marche, Pháp. | Nâu nhạt. Đây cũng là giống bò cao sản cho năng suất thịt cao |
Bò Pinzgauer | Úc | Giống bò thịt cao sản, năng suất, chất lượng. |
Bò Santagertrudis | Texas | Phát triển từ việc lai giống giữa bò Shorthorn và bò Brahma |
Bò Simmental | Tây Thụy Sĩ | Đầu trắng lông vàng, cho cả thịt lẫn sữa. |
Bò Brahman | Ấn Độ | Giống bò lớn, thuộc nhóm bò thịt nhiệt đới |
Bò Sindhi đỏ | Sindh, Pakistan | Xuất phát từ bò Zebu là một giống bò sữa. ở Pakistan, chúng được nuôi để cho thịt và cho sữa. |
Bò cao nguyên | Scotland. | Nhỏ, đen, trắng, đỏ. |
Bò Gyr | Ấn Độ | Giống bò nhiệt đới, cho thịt và cả nước tiểu bò. |
Bò Adaptaur | Úc | Giống bò nhiệt đới, xuất phát từ việc lai tạo giữa giống bò Hereford và bò Shorthorn. |
Bò Afrikaner | Nam Phi | Được những người phi châu sử dụng thông dụng, có liên quan đến bò Sanga. |
Bò Braford Úc | Úc | Được phát triển từ việc lai tạo giữa giống Bò Brahman và bò Hereford. |
Bò Brangus Úc | Úc | Giống bò thiến được phát triển từ việc lai tạo giữa giống bò Angus và bò Brahman |
Bò Charbray Úc | Úc | Phát triển từ việc lai tạo giữa giống Bò Charolais và bò Brahman và được chọn giống kỹ càng. |
Bò chuyên thịt
|
Texas | Phát triển từ việc chọn giống giữa các giống bò Brahman, [[bò Shorthorn [[và bò Hereford. |
Belted Galloway | Scotland | Giống bò đen trắng. |
Bò Belmont đỏ | Úc | Phức hợp giữa việc lai tạo các giông Bò Sanga) và Bò Hereford-Bò Shorthorn |
Bò Hereford đen | Anh | Bò trắng đen, phát triển từ việc lai tạo giữa một con bò mộng thuộc giống bò Hereford với một con Bò Hà Lan cái hoặc bò Friesian cái, cho cả thịt lẫn sữa tươi. |
Bò Blonde d'Aquitaine | Nouvelle-Aquitaine một vùng thuộc Tây Nam nước Pháp. | Nâu nhạt và trong cơ bắp |
Bonsmara | Nam Phi | Phát triển từ gen 5/8 bò Afrikaner, 3/16 bò Hereford và 3/16 bò Shorthorn. |
Bò Boran | Đông Châu Phi | Thường là màu trắng, con đực thì tối màu hơn có khi là màu đen tối. |
Bò Brangus | Mỹ | Phát triển từ việc lai giống giữa bò Angus và bò Brahman |
Bò trắng Anh | Anh | Màu trắng hoặc đen. |
Bò Caracu | Brazil | |
Bò Chianina | Ý | Bò được lai tạo để cho thịt. |
Bò Corriente | Mexico | Giống bò nhỏ, lông có đốm |
Bò Crioulo Lageano | Bán đảo Tây Bồ | Có lịch sử hơn 400 năm. |
Bò Dexter | Tây Nam Ireland | Bò rất nhỏ, màu đen, sừng ngắn. |
Bò sừng dài Anh | Miền Trung nước Anh. | Có màu đỏ hoặc vện, cỡ vừa. |
Bò Florida Cracker | Florida, Mỹ | Giống bò cỡ nhỏ |
Bò Galloway | Galloway một vùng của Scotland | Đen, lông dài, rậm. |
Bò Gascon | Pyrenees | Màu xám, bê thành thục nhanh |
Bò Gelbvieh | Đức | Đỏ, khỏe, bê lớn nhanh |
Bò xám Hungari | Hungary. | Sừng dài, bê lớn nhanh. |
Bò Ái Nhĩ Lan (Irish Moiled) |
Tây Bắc Ireland. | Đỏ hoặc trắng đen |
Bò Lowline | Úc | Phát triển từ việc lai giống bò Angus. |
Bò Luing | Scotland. | Lông dài, đỏ nâu. |
Bò Maine-Anjou | Anjou một vùng thuộc Tây Pháp | Đỏ và trắng. |
Bò Mocho | Brazil | Bò thiến |
Bò Murray xám | Nam Úc | Xám hoặc bạc. |
Bò Nelore | Ấn Độ | Xuất tới Brazil nơi mà nó trở thành giống nội địa. |
Bò Nguni | Nam Phi | Phát triển mạnh ở châu Phi. |
Bò Devon Bắc | Devon, Cornwall và Somerset thuộc Anh. | Đầu đỏ đuôi trắng. |
Bò Piedmontese | Piedmont | Cơ bắp. |
Bò Pineywoods | Vịnh Mexico, Mỹ | Giống bò nhỏ, thích nghi khí hậu ấm nóng phương Nam |
Bò Poll đỏ | Đông Anglia ở Anh | Đỏ và trắng. |
Bò Romagnola | Ý | Trắng hoặc xám. |
Bò Romosinuano | Colombia | |
Bò Salers | Pháp | Đỏ, dễ nuôi |
Bò Shorthorn | Bắc Anh | Đỏ, đỏ trắng hoặc trắng. |
Bò Square | New South Wales, Úc | Nhỏ, xám bạc, tương đồng với bò Murray xám. |
Bò Sussex | Tây Nam Anh Anh | Xuất hiện từ thế kỷ 20. |
Bò Tabapuan | Brazil | |
Bò Tajima | Nhật Bản | Hòa Ngưu đen và là tổ của Bò Kobe và Bò Matsuzaka. |
Bò đen xứ Wales | xứ Wales | Đen và trắng, khó nuôi, kén ăn. |
Bò Anh trắng | Đại Anh, Ireland. | Đen, trắng, đỏ. |
Các giống nổi bật
- Bò Hà Lan: Giống bò sữa Holstein Friesian từ Hà Lan (phát âm là Bò Hônxtên-Frisian) là giống bò chính để sản xuất sữa ở Việt Nam. Việc lai tạo bò sữa tại Việt Nam bắt đầu từ những năm 1959-1960 tại nông trường Ba Vì, với giống bò sữa đầu tiên là Lang trắng đen từ Trung Quốc, sau đó là bò Holstein Friesian (HF) từ Cuba.
- Bò Jersey (phát âm là: Bò Jéc-xây) được nhập từ Mỹ, có kích thước nhỏ, màu lông từ vàng sáng đến nâu tối gần như đen. Bò Jersey có ngoại hình đẹp và đặc trưng là giống bò hướng sữa.
- Bò Sind, hay còn gọi là bò Sin, là một giống bò thịt thuộc nhóm bò Zebu, có nguồn gốc từ vùng Sindhi của Pakistan. Đây là giống bò đa dụng, cung cấp cả thịt và sữa với tỷ lệ thịt xẻ đạt 50%.
- Bò Brahman (phát âm tiếng Việt là Bò Brátman) là giống bò thịt thuộc nhóm bò Zebu, có kích thước lớn, ngoại hình đẹp với thân dài, lưng thẳng, tai to, hệ cơ, u, yếm phát triển, tỷ lệ thịt xẻ trên 58%. Giống bò này dễ sinh, chăm sóc con tốt và có khả năng thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới, khô hạn.
- Bò Sahiwal (phát âm tiếng Việt là bò Sa-hi-van) là giống bò đa dụng cho cả sữa và thịt, có màu vàng sẫm hoặc vàng hơi đỏ. Bò có ngoại hình chắc chắn, khối lượng trưởng thành của bò cái khoảng 350 kg, bò đực từ 450 – 500 kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt 50%.
- Bò Gyr từ Ấn Độ, có nước tiểu bò được sử dụng làm thuốc. Đây là giống bò nhà thuộc nhóm bò Zebu, quan trọng trong sản xuất sữa ở Ấn Độ, là tổ tiên của giống bò Brahman Mỹ nổi tiếng. Bò Gyr còn được lai tạo để tạo ra các giống bò như bò Brahman, bò Zebu Cuba, và các giống khác phục vụ cho cả thịt và cày kéo.
- Bò Úc hay bò Droughtmaster (phát âm tiếng Việt là: Bò Đróc-mát-xtơ) là giống bò lai tạo tại Úc, nổi bật với khả năng kháng ve và bệnh ký sinh trùng, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Bò trưởng thành có thể đạt trọng lượng từ 700–800 kg, với khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao.
- Bò Angus (phát âm tiếng Việt là bò An-gút) hay Aberdeen Angus là giống bò có ngoại hình chắc chắn, không có sừng và chất lượng thịt tốt với các vân mỡ xen lẫn trong thớ thịt. Tỷ lệ thịt xẻ trên 70%. Bò này thích hợp với vùng khí hậu ôn đới và chăn thả.
- Bò Charolais (phát âm tiếng Việt là: Bò Cha-ro-la-ít) là giống bò thịt từ vùng Charolles của Pháp, có cơ thể cân đối, cơ bắp nổi rõ, phát triển nhanh và hiệu quả sản xuất thịt cao, tỷ lệ thịt xẻ trên 65%. Bò Charolais tính tình hiền lành và chịu kham khổ nhưng chất lượng thịt không bằng bò Angus.
- Bò Limousin (phát âm tiếng Việt là Bò Li-mu-sin) là giống bò thịt nổi tiếng từ vùng Limousin và Marche, miền Nam nước Pháp. Giống bò này có màu đỏ, thân hình lớn, dài và lưng thẳng, tỷ lệ thịt xẻ trung bình 70%. Bò thích hợp với khí hậu ôn đới và có chất lượng thịt cao.
- Bò Crymousine (phát âm tiếng Việt là Bò Cry-musin) được nuôi nhiều ở châu Mỹ Latinh, với lông màu nâu nhạt. Khi trưởng thành, bò đực có trọng lượng từ 1000 – 1200 kg, bê từ 6 – 12 tháng tuổi tăng trọng 1100g/ngày, tỷ lệ thịt xẻ từ 60 – 61%.
- Bò Bỉ hay Bò lang trắng xanh Bỉ (BBB) là giống bò thịt chuyên dụng từ Bỉ, có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm với cơ bắp phát triển. Bê đực 14-16 tháng có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB khỏe mạnh, dễ nuôi và phát triển nhanh.
- Bò Nhật Bản hay Bò Kobe (bò Kô-bê) là giống bò quý với thịt thượng hạng, được nuôi với điều kiện tốt nhất và cho ra loại thịt Kobe đắt đỏ.
- Bò Ba Lan là giống bò có nguồn gốc từ Ba Lan, được hình thành vào cuối thế kỷ 19 từ bò đỏ Đan Mạch, Đức và Thụy Điển để cải thiện giống bò địa phương. Bò cái nặng từ 400–500 kg, bò đực từ 500–550 kg.
- Bò Blonde Aquitaine là giống bò cho loại thịt đắt nhất thế giới, được cấp đông với luồng khí lạnh 120 km/h ở môi trường âm 43 độ và có thể trữ vô thời hạn. Một gói thịt trữ 15 năm có giá đến 3.200 USD, với quy trình nhân giống và giết mổ tiên tiến, cho ra thịt thượng hạng với chất lượng tốt nhất.
- Khi đã được chọn, thịt bò trải qua một quy trình xử lý hiện đại. Thịt được cắt thành từng phần bằng thiết bị tiên tiến và chuyên nghiệp, sau đó được nếm thử trực tiếp tại lò mổ để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang quá trình làm đông. Tiếp theo, thịt được đưa vào máy cấp đông, nơi được đông lạnh nhanh chóng bằng luồng khí lạnh có tốc độ 120 km/h trong môi trường âm 43 độ C. Những miếng thịt đông lạnh này có thể được bảo quản vô thời hạn mà vẫn giữ nguyên độ tươi ngon.
Bò lai
Bò lai, hoặc tổ hợp lai của các giống bò nội địa, thường dễ nuôi và ít bệnh nhưng năng suất không cao. Ngược lại, các giống bò quốc tế có năng suất thịt cao hơn nhưng đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc và chất lượng thức ăn tốt hơn. Để cải thiện năng suất, các nhà chăn nuôi ở Việt Nam đã nhập tinh bò ngoại hoặc bò đực giống để phối giống với bò cái nội địa. Các tổ hợp bò lai hiện có bao gồm:
- Bò lai Sind là kết quả của việc phối giống giữa bò đực RedSindi và bò cái Vàng Việt Nam. Giống này phân bố rộng rãi, đặc biệt ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Bò lai Charolaise là sản phẩm của việc lai giữa bò đực Charolaise và bò cái lai Sind, tạo ra đàn bò lai F1 dùng để nuôi lấy thịt. Giống này có năng suất và tỷ lệ thịt xẻ cao. Bò lai F1 Charolais có màu lông từ trắng kem đến kem ánh sữa, tỷ lệ thịt xẻ từ 53 – 55%. Tỷ lệ thịt tinh đạt 44%.
- Bò lai Droughtmaster được tạo ra từ việc lai giữa bò đực Droughtmaster và bò cái lai Sind, cho ra đàn bò lai F1 nuôi lấy thịt với tỷ lệ thịt xẻ cao. Tỷ lệ thịt xẻ từ 50 – 52%, và tỷ lệ thịt tinh đạt 41%.
- Bò lai Brahman là kết quả của việc phối giống giữa bò đực Brahman và bò cái lai Sind, tạo ra đàn bò lai F1 với tỷ lệ thịt xẻ cao. Bê lai Brahman có trọng lượng lớn hơn và tăng trưởng nhanh hơn so với bê lai Sind. Tỷ lệ thịt xẻ từ 51 – 53%, tỷ lệ thịt tinh 40%.
- Bò lai BBB F1 được tạo ra từ việc lai giữa bò đực BBB và bò cái lai Sind, cho ra đàn bò lai F1 với tỷ lệ thịt xẻ cao và chất lượng thịt tốt. Bê F1 BBB khỏe mạnh, dễ nuôi, thích nghi tốt với môi trường và có khả năng phát triển nhanh.
Giống bò Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, có một số giống bò địa phương được nuôi trồng.
Bò Vàng


Bò vàng ở Việt Nam thuộc nhóm giống bò vàng phương Nam, thường có kích thước nhỏ, nên còn được gọi là bò cóc hay bò cỏ. Loài bò này tập trung chủ yếu (57 – 60% tổng đàn) dọc từ Thanh Hoá qua Quốc lộ 1 đến miền Đông Nam Bộ. Bò vàng chủ yếu được nuôi để làm sức kéo, không có xu hướng sản xuất đặc biệt và thường được gọi theo các địa danh như Bò Thanh Hoá, Bò Nghệ An, Bò Bình Định, và Bò Phú Yên.
Bò vàng Việt Nam có đặc điểm dễ nuôi, thích ứng tốt với nhiều điều kiện và khả năng chống bệnh cao. Chúng sinh dục sớm và sinh sản tốt. Tuy nhiên, bò vàng có kích thước nhỏ, khả năng chịu đựng tốt nhưng ngoại hình không đẹp: thấp, ngắn, mình và mông lép, ngực nông và trán lõm. Với vóc dáng nhỏ bé, chúng không phù hợp để làm nền cho việc lai tạo với các giống bò chuyên thịt hoặc sữa.
Các dòng bò vàng Việt Nam bao gồm:
- Bò Thanh Hóa: Có tầm vóc trung bình, cơ thể cân xứng, hình dáng chữ nhật dài, sừng ngắn. Bò đực có mõm ngắn và bò cái có mõm dài. Yếm kéo dài từ hầu đến ức, cổ có nhiều nếp nhăn nhỏ. Bò đực có u, bò cái không có u. Sức sản xuất: khối lượng sơ sinh 14 – 15 kg, khối lượng trưởng thành bò đực 300 – 350 kg, bò cái 200 – 250 kg, tỷ lệ thịt xẻ 50 – 53% (đực thiến). Tuổi phối giống lần đầu: 20 – 24 tháng, sản lượng sữa 2 kg/ngày.
- Bò Nghệ An: Có tầm vóc trung bình, bò cái dáng thấp ở phần trước và cao ở phần sau, ngược lại với bò đực. Lông màu sẫm (70 – 80%), có một sọc đen kéo dài từ vai đến mông. Yếm dài, bò đực có u vai cao, bò cái có u vai thấp. Sức sản xuất: sinh sản tốt (30% đẻ 1 lứa/năm, 60% đẻ 2 lứa/3 năm, 10% đẻ 1 lứa/2 năm). Khối lượng trưởng thành bò đực 278 kg, bò cái 200 kg, bò đực thiến 300 kg. Bò kéo cày không mạnh nhưng rất bền bỉ.
Bò H’Mông
Bò H’Mông chủ yếu được nuôi ở vùng cao nguyên của Hà Giang và Cao Bằng, đặc biệt là tại các huyện Đồng Văn và Mèo Vạc. Loại bò này khá phổ biến trong cộng đồng người Mông và các dân tộc bản địa khác. Hiện tại, bò H’Mông đang được đưa vào danh sách bảo tồn nguồn gen quý. Đây là giống bò mà người H’mông thường chăn nuôi, với bò đực trưởng thành trên 5 năm có trọng lượng từ 500 đến 800 kg. Chúng có nguồn gen quý với tỷ lệ mỡ giắt cao và độ dai đạt 6,5 kg sau 24 giờ giết mổ.
Bò U đầu rìu
Bò U đầu rìu là giống bò bản địa của Việt Nam, xuất xứ từ Nghệ An và Hà Tĩnh, chủ yếu tập trung ở huyện Nam Đàn (Nghệ An) và huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh) cùng các khu vực lân cận. Bò có màu lông từ vàng đến nâu nhạt, cao khoảng 110 – 115 cm. Điểm đặc biệt là bò đực có u vai màu đen hình dạng giống cái rìu, nên được gọi là U đầu rìu. Bò đực có sừng ngắn và to, bò cái có sừng nhỏ; tai nhỏ và thẳng; yếm thẳng và gọn; lông thưa, ngắn và mịn; đuôi dài với chỏm đuôi màu đen. Bò cái trưởng thành đạt trọng lượng 190 – 200 kg/con, còn bò đực đạt 270 – 320 kg/con.
Bò Phú Yên
Bò Phú Yên là giống bò vàng bản địa đến từ Phú Yên, được Nhà nước công nhận là giống vật nuôi được phép kinh doanh và sản xuất. Bò Phú Yên có trọng lượng từ 250 đến 350 kg, thuộc giống bò U với tầm vóc lớn. Sừng bò chĩa về phía trước, cổ ngắn, yếm rộng, màu lông có thể là vàng sẫm, đỏ sẫm hoặc đỏ nhạt. Giống bò này nổi bật với các tiêu chuẩn: mình lăn, đùi treo, ngực nở, mình hổ cổ rô, tai nhỏ, mí mắt mỏng, da mỏng lông mượt, ống chân thắt tròn, gót chân mỏng và móng tròn.
Bò Bảy Núi
Bò Bảy Núi, hay còn gọi là bò đua Bảy Núi, chủ yếu được nuôi tại vùng Bảy Núi thuộc Tri Tôn, An Giang. Giống bò này rất nổi tiếng trong các lễ hội đua bò Bảy Núi. Bò Bảy Núi, còn được biết đến với tên gọi bò 'Cu', có kích thước nhỏ nhưng cơ thể rắn chắc, nhanh nhẹn và bền bỉ. Với dáng thấp và nhỏ, lông chủ yếu có màu vàng, bò có đặc điểm cơ và xương đặc trưng giúp đạt được sức rướn và sức bật nhanh, đồng thời duy trì sức bền vượt trội. Hiện nay, bò đua đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do thói quen thiến (hoạn) bò đực từ nhỏ và sự xâm nhập của giống bò Sind. Chúng có sự lai tạp với các giống bò từ Campuchia, đặc biệt là các giống bò trắng từ nước này.
Chú thích
- Giống bò – Đại học Oklahoma State
- Giống bò – Cattle.com
- Giống bò Lưu trữ 2017-01-19 tại Wayback Machine – Cow World
- Giống bò Lưu trữ 2013-11-29 tại Wayback Machine – Embryoplus.com
- Giống bò – Phiên bản chính thức lần 2
- Giống bò trên thế giới
- Giống bò Bồ Đào Nha Lưu trữ 2016-01-17 tại Wayback Machine
- EuReCa - Hướng tới các giống bò khu vực EU tự bền vững
Liên kết ngoài
- Các giống bò bản địa của Ấn Độ
- Hệ thống Thông tin Đa dạng Động vật (DAD-IS)
- Thực hiện Kế hoạch Toàn cầu về Tài nguyên Di truyền Động vật
- Giống lợn
- Giống gà
- Giống ngựa
- Giống dê
- Giống thỏ
- Giống trâu
- Giống chó