Cấu trúc câu “是……的”
Mẫu câu “是。。。的” dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, đối tượng, cách thức, mục đích... của động tác đã xảy hoặc đã hoàn thành. Trong câu khẳng định, 是 có thể được lược bỏ, nhưng trong câu phủ định thì không.
- Nhấn mạnh về thời gian:
我(是)昨天来的。Wǒ (shì) zuótiān lái de.Tôi đến hôm qua.
- Đặ emphasized điểm địa:
这(是)在火车站买的。Zhè (shì) zài huǒchē zhàn mǎi de.Cái này mua ở ga tàu.
- Đặ emphasized phương pháp:
他(是)坐飞机来的。Tā (shì) zuò fēijī lái de.Anh ấy ngồi máy bay đến.
Trong dạng phủ định, chúng ta thêm 不vào trước 是.
Ví dụ:
我不是昨天来的。Wǒ bùshì zuótiān lái de.Tôi không đến hôm qua.
这不是在火车站买的。Zhè bùshì zài huǒchē zhàn mǎi de.Đây không phải mua ở ga tàu.
他不是坐飞机来的。Tā bùshì zuò fēijī lái de.Anh ấy không phải ngồi máy bay đến.
Khi động từ có tân ngữ là danh từ, thường đặt tân ngữ sau “的”.
Ví dụ:
A : 你是在哪里学习汉语的?
Nǐ shì zài nǎlǐ xuéxí hànyǔ de?
Bạn học tiếng Trung ở đâu vậy?
B : 我是在北京学的(汉语)
Wǒ shì zài běijīng xué de (hànyǔ).
Tôi học tiếng Trung ở Bắc Kinh.
A : 你怎么去上海的?
Nǐ zěnme qù shànghǎi de?
Bạn đã đi đến Thượng Hải như thế nào?
B : 我坐飞机去的上海。Wǒ zuò fēijī qù de shànghǎi.Tôi ngồi máy bay đến Thượng Hải?
Cấu so sánh
a. Câu từ 比
- Phân tích so sánh hơn: A 比 B tính từ
VD:
我比她高。Wǒ bǐ tā gāo.Tôi cao hơn cô ấy.
飞机比汽车快。Fēijī bǐ qìchē kuài.Máy bay nhanh hơn tàu hỏa.
Trong câu chữ 比 nếu vị ngữ là tính từ, không được sử dụng các phó từ như 很, 真, 非常 ... .
Không thể nói: 飞机比汽车很快。
西瓜币苹果非常大。
- Nếu động từ có bổ ngữ chỉ trạng thái, có thể đặt 比 trước động từ hoặc bổ ngữ.
Cấu trúc: A + 比 + B + V + 得 + Adj
Hoặc A + V + 得 + 比 + B + Adj
VD:
他比我学得好。/他学得比我好。Tā bǐ wǒ xué dé hǎo./Tā xué dé bǐ wǒ hǎo.Tôi học tốt hơn cô ấy.
姐姐比我跑得快。/姐姐 跑得比我快。Jiějie bǐ wǒ pǎo dé kuài./ Jiějie pǎo dé bǐ wǒ kuài.Chị gái chạy nhanh hơn tôi.
- Khi muốn biểu đạt sự khác biệt tương đối giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿 hoặc 一些 để biểu đạt sự khác biệt nhỏ, 多了 hoặc 得多 để biểu đạt sự khác biệt lớn.
A + 比 + B + Adj + Cụm từ chỉ số lượng
VD:
她学得比我好一些。Tā xué dé bǐ wǒ hǎo yīxiē.Cô ấy học giỏi hơn tôi một chút.
我妹妹比我漂亮一点儿。Wǒ mèimei bǐ wǒ piàoliang yīdiǎnr.Em gái xinh hơn tôi một chút.
今天比昨天 热得多。Jīntiān bǐ zuótiān rè dé duō.Hôm nay nóng hơn hôm qua nhiều.
她比我们老师小两岁。Tā bǐ wǒmen lǎoshī xiǎo liǎng suì.Cô ấy nhở hơn cô giáo của tôi hai tuổi.
Phủ bác: A không hơn B + C => B không có A + C
VD:
飞机比火车快。=> 火车没有飞机快。Fēijī bǐ huǒchē kuài. => Huǒchē méiyǒu fēijī kuài.Máy bay nhanh hơn tàu hỏa. => Tàu hỏa không nhanh hơn máy bay.
西瓜比苹果大。=> 苹果没有西瓜大。Xīguā bǐ píngguǒ dà. => Píngguǒ méiyǒu xīguā dà.Dưa hấu to hơn táo. => Táo không to hơn dâu hấu.
“A không bằng B” được sử dụng để phủ định hoặc phản bác lời nói của đối phương.
VD:
我看你比玛丽高。Wǒ kàn nǐ bǐ mǎlì gāo.Tôi thấy cậu không cao bằng Mary.
我不比她高。我们俩差不多高。Wǒ bù bǐ tā gāo. Wǒmen liǎ chà bù duō gāo.Tôi không cao bằng cô ấy, hai chúng tôi cao xêm xêm nhau.
b. A有/没有B(这么/那么)+ adj
Động từ 有 biểu thị đạt tới hoặc ước lượng.
( + ) Khẳng định : A有B(这么/那么)+ adj
Thường dùng trong câu nghi vấn hoặc phản vấn.
他有你(这么)高吗?
Tā có cao như cậu không?
Thường dùng trong câu trần thuật.
( - ) Phủ định : A 没有 B + (那么/多么)Adj
Thường dùng trong câu trần thuật.
他没有我这么高。Tā méiyǒu wǒ zhème gāo.Anh ấy không cao như tôi.
c. Câu so sánh bằng:跟 ... 一样/ 不一样
A với B giống nhau (+Adj)
Biểu thị kết quả so sánh giống nhau.
VD:
我跟我弟弟一样。Wǒ gēn wǒ dìdi yīyàng.Tôi và em trai tôi giống nhau.
今天的作业比昨天一样难。Jīntiān de zuòyè bǐ zuótiān yīyàng nán.Bài tập hôm nay khó như bài tập hôm qua.
A跟B不一样。
A不跟B一样。
Biểu thị kết quả so sánh không giống nhau.
我跟你不一样高。我不跟你一样高。Wǒ gēn nǐ bù yīyàng gāo.Tôi không cao bằng bạn.
Câu chữ 被
Câu chữ 被 là câu vị ngữ động từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân ngữ của nó làm trạng ngữ để biểu thị nghĩa bị động
S + 被(让/叫) + O + V + thành phẦn khác.
VD:
我被爸爸打了。Wǒ bèi bàba dǎ le.Tôi bị bố đánh.
Tiền của tôi bị ai mang đi rồi?
Wǒ de qián bèi shéi ná zǒu le?
Ai cầm tiền của tôi đi rồi?
Khi không cần nhấn mạnh người thực hiện, tân ngữ của 被 có thể lược bỏ.
VD: 我的钱包被偷了。Wǒ de qiánbāo bèi tōule.Ví của tôi bị trộm mất rồi.
Trong khẩu ngữ thường ngày, dùng các giới từ 让,叫,给 để thay thế 被. Khi sử dụng 让,叫,给 thì nhất định phải có tân ngữ ở sau.
VD:
我的词典叫玛丽姐借去了。Wǒ de cídiǎn jiào mǎlì jiě jiè qùle.Từ điển của tôi bị Mary mượn đi rồi.
Không thể nói: 我的词典叫借去了。
Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 被, không được đặt trước động từ. Cuối câu phủ định không cho phép “了” xuất hiện.
VD: 我的车没有叫他借走。Wǒ de chē méiyǒu jiào tā jiè zǒu.Xe của tôi không bị anh ấy mượn đi.
Không thể nói: 我的车叫他没有借走。
Câu chữ 把
Thường dùng để đưa ra mệnh lệnh, đề nghị..., dùng để chỉ hành động tác động đến người hoặc sự vật xác định.
Cấu trúc:
Cấu trúc câu thông thường: S + V + O
Cấu trúc chuyển đổi câu bằng cách sử dụng 把: S + 把 + O + V + 把 + Các thành phần khác
Ví dụ:
Tôi đã giặt xong những bộ quần áo này rồi
Wǒ xǐ xong những bộ quần áo này rồi.
我洗完这些衣服了
Tác dụng của cấu trúc câu 把
· Câu yêu cầu, bắt buộc phải có 把
Ví dụ:
Anh giúp em đưa túi sách này nhé.
Nǐ bāng wǒ bǎ shūbāo dì gěi wǒ
Bạn đưa cặp sách giúp tôi với.
Anh giúp em mở cửa này nhé.
Nǐ bāng wǒ bǎmén dǎ kāi
Bạn giúp tôi mở cửa ra với.
· Thay đổi vị trí của tân ngữ
Cấu trúc: S + 把 + O + V + 在 /给 /到 + Thành phần khác
Ví dụ:
Bạn đặt cuốn sách này lên bàn.
Nǐ bǎ zhè běn shū fàng zài zhuōzi shàng
Bạn đưa cuốn sách này để lên trên cái bàn
Anh ta đã cho tôi mượn tiền rồi.
Tā bǎ qián jiè gěi wǒ le
Anh ta đưa tiền cho tôi mượn rồi.
· Thay đổi trạng thái của tân ngữ
Cấu trúc: S + 把+ O + V + 成/作 + Thành phần khác
VD:
Anh ấy viết từ “工” thành “ 土”
Tā sửa chữ “gōng” thành “tǔ”
Bạn có đang coi trò chơi như là cuộc sống không?
Nǐ shì bùshì bǎ yóuxì dàng zuò shēng mìng le。
Chú ý
a. Chủ ngữ nhất định là người thực hiện hành động và gây ra hành động.
VD:
猫把所有的鱼都吃光了
Māo bǎ suǒyǒu de yú dōu chī guāng le
Mèo đã ăn hết tất cả cá rồi.
b. Tân ngữ là đối tượng bị tác động và phải được xác định một cách cụ thể (là danh từ không có số + lượng từ)
Ví dụ:
Anh ta đã đọc hết cuốn sách này
Tā bǎ zhè běn shū kàn wán le
他 đã đọc xong cuốn sách này rồi
Anh ta đã đọc xong cuốn sách
Tā bǎ shū kàn wán le
他 đã đọc xong cuốn sách rồi
Không thể nói : 他 đã đọc xong một quyển sách
c. Trạng ngữ: các trạng ngữ chỉ thời gian; không có động từ năng lực 不,没; động từ năng lực 能,应该,可以,会,要,想,… ; phó từ 已经,别,一定,一直,都,还,就 có thể đặt trước chữ 把, không thể đặt trước động từ.
Ví dụ:
Cô ấy hôm qua lau sạch cửa sổ
Tā zuótiān bǎ chuānghù cā le cā.
Cô ấy đã lau sạch cửa sổ hôm qua rồi
Tôi vẫn chưa hoàn thành bài tập của hôm nay
Wǒ hái méi bǎ jīntiān de zuòyè zuò wán
Tôi vẫn chưa hoàn thành bài tập về nhà của hôm nay
我一人就能把这些事情做完
Wǒ yī rén jiù néng bǎ zhèxiē shìqíng zuò wán
Một mình tôi có thể làm xong các công việc này
d. Vị ngữ: Sau động từ vị ngữ của câu chữ 把 thường phải thêm các thành phần khác như: trợ từ động thái 了,着, trợ từ ngữ khí 呢,啊,吧…. hoặc lặp lại động từ hoặc bổ ngữ ( không bao gồm bổ ngữ khả năng). Nếu muốn biểu thị khả năng, dùng động từ năng nguyện.
Ví dụ:
Anh ấy đã dọn dẹp xong căn phòng
Tā bǎ fángjiān dǎsǎo wán le.
Anh ấy đã dọn dẹp xong phòng rồi
Anh ta đã dành ba giờ để thực hiện những bài tập này (Bổ ngữ thời lượng)
Tā bǎ zhèxiē liànxí zuòle sān gè xiǎo shí
他把这些练习做了三个小时
e. Động từ đứng sau câu 把 phải là ngoại động từ, đồng thời có thể tác động đến tân ngữ của 把. Những động từ ngoại động từ sau không được dùng trong câu 把:
Biểu thị suy đoán trạng thái: 是,有,在,像
Chỉ hoạt động tâm lý: 怕,thích,sẵn sàng
Biểu thị xu hướng: 进,出,回,去,走,起,来
Biểu thị cảm giác: 听,hiểu, cảm thấy,知道,đồng ý
Câu liên kết
· Diễn đạt mục đích của hành vi động
去/ 来+ địa phương nào đó + làm gì đó
外贸代表团明天去上海参观。Wàimào dài biǎo tuán míng tiān qù shànghǎi cān guān.Đoàn đại biểu ngoại thương ngày mai sẽ đi Thượng Hải tham quan.
我来中国学汉语。Wǒ lái zhōngguó xué hànyǔ.Mình đến Trung Quốc học tiếng Trung.
· Làm cái gì theo cách nào
我们坐飞机去上海。Wǒmen zuò fēijī qù shànghǎi.Chúng tôi ngồi máy bay đến Thượng Hải.
他骑车寄包裹。Tā qí chē jì bāoguǒ.Tôi đạp xe đi gửi kiện hàng.
我们用汉语聊天。Wǒmen yòng hànyǔ liáotiān.Chúng tôi nói chuyện bằng tiếng Trung.
Câu tồn tại
Câu tồn tại là dạng câu biểu thị sự hiện diện hoặc sự tồn tại. Chỉ ra nơi một hiện tượng hoặc vật thể tồn tại hoặc xuất hiện.
Cấu trúc:
Dạng 1: Địa điểm + động từ + 着/了/ bổ ngữ xu hướng + tân ngữ
=> Biểu thị sự hiện diện.
桌子上放着一本书。Zhuōzi shàng fàngzhe yī běn shū.Trên bàn có một quyển sách.
门口两边贴着一副对联。Ménkǒu liǎngbiān tiēzhe yī fù duìlián.Hai bên cửa đang treo một câu đối.
Lưu ý:
– Chủ ngữ của câu tồn hiện luôn là địa điểm, phía sau thường có từ chỉ phương hướng như 上/ 下/ 里/外…, nhưng phía trước không được thêm giới từ như 从/ 在.
– Trong câu tồn tại, không xác định ngữ điều khiển.
VD:
书架上放着两本书。Shūjià shàng fàng zhe liǎng běn shū.Trên giá sách đặt hai quyển sách.
Không thể nói: 书架上放着英文书。
Loại 2: Câu biểu thị sự tồn tại với 在、有、是
Biểu thị rằng đối tượng đó đang hiện diện tại một thời điểm nhất định.
1. 在 thể hiện vị trí và nơi chốn của một đối tượng nào đó.
Danh từ ( biểu thị người hoặc sự vật ) + 在 + phương vị từ/ từ chỉ nơi chốn
Đồ bưu điện ở phía Đông
Yóujú zài dōngbian.
Bưu điện ở phía Đông.
Nhà ăn ở kia
Shítáng zài nà biān.
Nhà ăn ở bên đó.
Mary đang ở trong lớp học
Mǎlì zài jiàoshì lǐ (biān)
Mary đang ở trong phòng học.
2. Sự hiện diện của một người hoặc vật nào đó được biểu thị bằng 有.
Phương vị từ/ từ chỉ nơi chốn + 有 + danh từ (biểu thị sự tồn tại của người hoặc vật)
VD. 房间里有一张桌子。Fángjiān li yǒuyī zhāng zhuōzi.Trong phòng có một cái bàn.
Ở bên cạnh bưu điện có một cửa hàng
Yóujú pángbiān yǒu yīgè shāngdiàn
Ở trước cửa có nhiều chiếc xe đạp.
mén qián yǒu hěnduō zìxíngchē我的宿舍里没有电话。wǒ de sùshè lǐ méiyǒu diànhuà.
3. Khi biết ở một nơi nào đó có người hoặc vật và cần chỉ rõ người đó là ai, vật đó là gì, thì sử dụng:
Phương vị từ/ từ chỉ nơi chốn + 是 + danh từ
Ví dụ:
这个包里装着什么?
Zhège bāo lǐ zhuāngzhe shénme?
Trên trong chiếc túi này là cái gì vậy?
这个包里是书和词典。Zhège bāo lǐ shì shū hé cídiǎn.Bên trong túi này là sách và từ điển.
玛丽前边是麦克。Mǎlì qiánbian shì màikè.Phía trước Mary là Mike.
Câu đồng thể
Trong tiếng Trung, khi muốn yêu cầu ai làm một việc gì đó, thường sử dụng câu đồng thể.
Vị ngữ của câu đồng thể được tạo thành từ hai cụm động từ và tân ngữ, tân ngữ của động từ thứ nhất là chủ ngữ của động từ thứ hai. Động từ thứ nhất thường là các từ như: 请 (mời), 让 (để, bảo), 叫 (gọi, bảo).
Cấu trúc: S + V ra lệnh (请, 让, 叫) + kiêm ngữ( O/ S) + V2 + O2
Ví dụ:
我请你吃饭。Wǒ qǐng nǐ chīfàn.Tôi mời bạn ăn cơm.
你让我再想想。Nǐ ràng wǒ zài xiǎng xiǎng.Bạn để tôi nghĩ lại đã.
我叫人去看看。Wǒ jiào rén qù kàn kan.Tôi kêu người đi xem.