Bài thi SAT – Scholastic Aptitude Test (Bài kiểm tra năng lực thường niên), là hệ thống bài kiểm tra năng lực đánh giá khả năng thích nghi của học sinh đối với môi trường đại học được sử dụng phổ biến ở Mỹ, hình thành và phát triển bởi The College Board. Bài thi này gồm có 2 phần: Math (toán học) và Based Reading and Writing ( Đọc phê bình và Viết). Phần thi Based Reading and Writing được chia ra thành 2 phần nhỏ: Reading Test (bài kiểm tra đọc) và Writing and Language Test (bài kiểm tra kỹ năng viết và sử dụng ngôn ngữ). Phần thi Writing and Language không những đòi hỏi khả năng sử dụng ngôn ngữ thuần thục mà còn yêu cầu thí sinh phải chứng minh tư duy logic trong quá trình đọc hay kĩ năng nhận diện và chỉnh sửa các lỗi sai trong đoạn văn – một kỹ năng cần thiết trong môi trường đại học.
Tổng quan về Bài thi SAT – Writing and Language Test
SAT – Bài thi Writing and Language Test là gì
Lịch sử phát triển
Với quá trình hình thành và phát triển gần 100 năm, bài thi SAT đã trải qua nhiều giai đoạn thay đổi, đổi mới không chỉ về tên gọi mà còn về phương pháp và hình thức bài thi. Vào năm 2016, The College Board đã tiến hành cải cách bài thi SAT thành một bài thi với cấu trúc và các dạng câu hỏi hoàn toàn mới. Có thể thấy rằng, bài thi SAT mới có nội dung được tinh giản, các kiến thức được kiểm tra trong bài thi cũng gần gũi hơn với đời sống thực tế. Thay đổi rõ rệt nhất của bài thi SAT có thể kể đến việc tái cấu trúc phần thi Writing, tách phần thi Writing cũ ra làm hai bài thi là Writing and Language Test và SAT Essay (bài thi không bắt buộc và không làm ảnh hưởng đến tổng số điểm của bài thi SAT). Thay đổi này nhằm mục đích đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của thí sinh toàn diện và khách quan hơn.
Sự khác biệt giữa Bài thi SAT cũ và Bài thi SAT mới – Writing and Language Test (2016)
Bài thi | The Old SAT Writing | SAT – Writing and Language Test (2016) |
Thời gian | 50 phút | 35 phút |
Tổng phần thi | 2 | 1 |
Điểm số | 200 – 800 | 200 – 800 |
Câu hỏi | Tổng cộng có 49 câu hỏi trắc nghiệm, được chia thành 2 phần. Phần 1 gồm 25 câu hỏi, phần 2 gồm 14 câu hỏi. | 44 câu hỏi trắc nghiệm. |
Dạng câu hỏi | 18 câu hỏi sửa lỗi sai trong câu. 25 câu hỏi thay đổi phong cách viết của câu. 6 câu hỏi thay đổi phong cách viết của đoạn văn. | 24 câu hỏi thay đổi phong cách viết của đoạn văn. 20 câu hỏi sửa lỗi sai của đoạn văn. |
Mục tiêu của Bài thi SAT – Writing and Language Test
Được tách ra từ bài thi Based Reading and Writing, bài thi Writing and Language Test được thiết kế để kiểm tra 2 phạm trù về ngôn ngữ Anh: Usage and Mechanics (cách dùng và cơ chế ngữ pháp) – bao gồm: ngữ pháp, hình thái – cú pháp học, cách sử dụng; và Writing Strategy (kỹ năng viết) – bao gồm: kiểm tra khả năng diễn đạt, sử dụng các câu lệnh, dấu câu, chỉnh sửa văn bản.
Cấu trúc bài thi và phương pháp tính điểm
Cấu trúc của kỳ thi
Phân phối các câu hỏi
Bài thi SAT – Writing and Language có tổng cộng 44 câu hỏi trắc nghiệm, được chia thành 4 đoạn văn, mỗi đoạn văn 11 câu hỏi. 24 câu hỏi đầu tiên sẽ tập trung vào phần thay đổi phong cách viết của đoạn văn, 20 câu hỏi sau sẽ kiểm tra kiến thức ngữ pháp và năng lực sử dụng ngôn ngữ của thí sinh.
Thời gian để hoàn thành bài thi là 35 phút, như vậy thí sinh chỉ có 47 giây để trả lời cho mỗi câu hỏi. Thí sinh cần tập làm quen với cấu trúc của bài thi để có chiến lược phân bổ thời gian hợp lý khi làm bài thi thực tế.
Các đoạn văn trong bài thi
Mỗi đoạn văn xuất hiện trong bài thi có độ dài vào khoảng từ 400 – 500 từ, nội dung của đoạn văn nằm trong 4 chủ đề sau:
Nghề nghiệp (Careers): Đoạn văn trình bày thông tin, tranh luận, xu hướng xã hội có liên quan tới định hướng nghề nghiệp, an toàn lao động, công nghệ thông tin trong môi trường làm việc, … Cũng như một số các vấn đề đáng quan tâm trong xã hội về việc làm, kinh doanh, công nghiệp hoá, …
Lịch sử/ Xã hội học ( History/ Social Studies): Bao gồm tất cả các đoạn văn có có nội dung, thông tin, ý tưởng được rút ra từ lĩnh vực nhân học, nghiên cứu truyền thông, kinh tế, giáo dục, địa lý nhân văn, lịch sử, luật, khoa học chính trị, tâm lý học, xã hội học, … Các đoạn văn thảo luận về các vấn đề, tranh cãi các xu hướng đương thời, giả thuyết và lý thuyết thú vị, công trình khoa học, …
Khoa học (Science): Các đoạn văn lấy chủ đề khoa học làm nền tảng như sinh học, vật lý học, khoa học, và một số lĩnh vực phụ khác như thiên văn học, động vật học, … Đoạn văn đề cập đến những vấn đề vừa mới được khám phá gần đây, giả thuyết và lý thuyết thú vị cũng như các nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sáng tạo về khoa học.
Nhân văn (Humanities): Loại đoạn văn này có nội dung thuộc về các lĩnh vực như văn học kinh điển, ngôn ngữ, luật pháp, nghệ thuật biểu diễn, tôn giáo, triết học, sân khấu, nghệ thuật thị giác, …
Các đoạn văn thuộc chủ đề Careers, History/ Social Studies và Science thường đi kèm với một bảng biểu, biểu đồ hoặc Infographic nhằm mục đích minh hoạ hoặc thống kê thông tin được trình bày trong đoạn văn.
Phong cách của đoạn văn sẽ được viết dựa theo một trong 3 dạng dưới đây:
Đoạn văn tranh luận (Argument Passages): loại đoạn văn này thuyết phục người đọc tin vào luận điểm tác giả đưa ra bằng một hệ thống bằng chứng và lý lẽ củng cố cho ý kiến của tác giả.
Đoạn văn tường thuật phi hư cấu (Narrative Nonfiction Passages): đoạn văn này thường thuận lại một giai đoạn lịch sử, sự kiện có thật với 3 phần rõ ràng: mở đầu – cao trào – kết chuyện.
Đoạn văn thông tin/ giải thích (Informative or Explanatory Passages): đoạn văn giải thích và cung cấp thông tin cho người đọc về một chủ đề nhất định.
➯ Mỗi đoạn văn trong bài thi có thể được kết hợp từ bất kỳ phong cách và chủ đề nào. Điều này làm cho các dạng đoạn văn trong bài thi Writing and Language có sự đa dạng nhất định, tạo sự thách thức cho các thí sinh khi phải xử lý các loại văn bản khác nhau.
Điểm số được đạt
Thí sinh có thể tính diểm thi của phần thi Writing and Language dựa vào các bước sau đây:
Bước 1: Xác định số câu thí sinh trả lời đúng trên tổng số 44 câu
Lưu ý rằng : Mỗi câu đúng trong phần thi này, tính là 1 điểm. Ví dụ : Thí sinh làm đúng 30 câu, sẽ được 30/44 điểm; với mẫu câu trả lời sai, thí sinh không bị trừ điểm.
Bước 2: Dựa vào bảng quy đổi điểm sau, chuyển từ Raw scores ( số câu đúng thí sinh đã xác định ở bước 1) sang Scaled scores ( điểm tương ứng trong bài thi SAT Writing and Language)
Raw Score | Writing and Language Scaled Score |
44 | 40 |
43 | 39 |
42 | 38 |
41 | 37 |
40 | 36 |
39 | 35 |
38 | 34 |
37 | 34 |
36 | 33 |
35 | 32 |
34 | 32 |
33 | 31 |
32 | 30 |
31 | 30 |
30 | 29 |
29 | 28 |
28 | 28 |
27 | 27 |
26 | 26 |
25 | 26 |
24 | 25 |
23 | 25 |
22 | 24 |
21 | 23 |
20 | 23 |
19 | 22 |
18 | 21 |
17 | 21 |
16 | 20 |
15 | 19 |
14 | 19 |
13 | 18 |
12 | 17 |
11 | 16 |
10 | 16 |
9 | 15 |
8 | 14 |
7 | 13 |
6 | 13 |
5 | 12 |
4 | 11 |
3 | 10 |
2 | 10 |
1 | 10 |
0 | 10 |
Lưu ý: Với mỗi đợt thi, bảng quy đổi điểm (Scaled score) có thể thay đổi ít nhiều tùy thuộc vào độ khó dễ của từng bài thi. College Board luôn muốn đảm bảo tính công bằng cho từng đợt thi, tuy nhiên khác biệt nhỏ về độ khó ở mỗi đợt thi là điều không thể tránh khỏi; nói cách khác, ở các đợt thi, mặc dù kiểm tra đánh giá cùng một nội dung, nhưng cách đặt câu hỏi không hoàn toàn giống nhau, dẫn đến việc thí sinh có thể thấy hình thức này khó hoặc dễ hơn hình thức đặt câu hỏi kia dù cho đang được đánh giá cùng 1 nhóm kiến thức. Vậy nên, Scaled score sẽ được điều chỉnh sao cho hiệu suất trung bình ở các đợt thi là như nhau và thí sinh sẽ không được biết trước đợt thi nào có hình thức đặt câu hỏi dễ hay khó hơn.
Ví dụ: Thí sinh đạt điểm 1400 ở đợt tháng 3/2019 có số câu đúng thực thấp hơn thí sinh đạt cùng điểm số đó nhưng ở đợt thi tháng 10/2019 vì đề thi ở đợt thi tháng 3 có câu hỏi với độ khó cao hơn so với câu hỏi ở đợt thi tháng 10/2019.
Bước 3: Thí sinh lấy điểm vừa được chuyển đổi ở bước 2, nhân với 10 để ra số điểm cuối cùng.
Mô tả : Thí sinh đã trả lời đúng 39 câu -> Đạt được 35 điểm theo thang điểm chuyển đổi -> Điểm cuối cùng của phần Viết và Ngôn ngữ để cộng thêm vào các phần khác trong kỳ thi SAT là 390 điểm.
Chú ý: Điểm tối đa cho bài thi này là 400 (sau khi nhân với hệ số 10).
Bùi Hoàng Phương Uyên