Phân ngành Giáp xác | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 511–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum)
| Arthropoda |
Nhánh | Pancrustacea |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea Brünnich, 1772 |
Các lớp và phân lớp | |
|
Giáp xác (Crustacea), hay còn gọi là động vật vỏ cứng hoặc động vật thân cứng, là một nhánh động vật Chân khớp nổi bật với bộ xương ngoài bằng kitin và vỏ ngoài được vôi hóa. Phân ngành này rất phong phú với hơn 44.000 loài, bao gồm cua, tôm hùm, tôm càng, tôm, tôm nước ngọt, lân hà, Oniscidea, ốc mượn hồn và hà biển. Chúng chủ yếu sống dưới nước và thở bằng mang. Mặc dù phần lớn giáp xác sinh sống ở biển, cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt. Một số nhóm giáp xác sống trên cạn không phát triển mạnh về mặt tiến hóa nhưng vẫn cần môi trường ẩm ướt để tồn tại. Rận nước có kích thước khoảng 2mm và di chuyển nhờ vào đôi râu lớn. Rận nước mùa hè chỉ sinh sản con cái và là thức ăn chính của cá.
Kích thước
Giáp xác được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên kích thước của chúng.
- Nhóm kích thước lớn: Bao gồm các loài thuộc các lớp Branchiopoda (Chân mang), Copepoda (Chân chèo), Cirripedia (Chân tơ)
- Nhóm kích thước nhỏ: Bao gồm các loài có kích thước từ vi mô đến khoảng 5 cm. Phần lớn các loài này sống ở biển và là một phần quan trọng của sinh vật phù du, đóng vai trò thiết yếu trong chuỗi thức ăn.
Nhiều loài chân chèo là nguồn thức ăn quan trọng cho cá nhỏ, và một số trong số chúng còn sống ký sinh trên da hoặc mang cá. Trong số này, hai nhóm nổi bật nhất là Daphnia (rận nước) và Cyclops (bọ chân chèo).
Bộ chân đều (Isopoda) là nhóm duy nhất có các đại diện sống trên cạn thực sự. Các ví dụ điển hình bao gồm rận cây, mọt gỗ, và rệp tròn. Những sinh vật nhỏ này thường được tìm thấy dưới các khúc gỗ, tảng đá, hoặc những nơi ẩm ướt khác. Khi bị đe dọa, chúng thường cuộn tròn vào bên trong lớp vỏ kitin của mình.
Hình dạng
Tất cả các động vật giáp xác đều có cấu trúc cơ thể với phần đầu-ngực kết hợp, được bảo vệ bởi lớp vỏ ngoài bằng kitin. Vỏ này có thể rất cứng cáp nhờ vào sự tích tụ calci, hoặc có thể mỏng manh và trong suốt như ở rận nước. Do lớp vỏ cứng, nó cần phải được thay thế định kỳ trong quá trình biến thái (từ ấu trùng bơi tự do đến trưởng thành) hoặc khi cơ thể phát triển vượt ra ngoài lớp vỏ. Ấu trùng bơi tự do của giáp xác, gọi là Nauplius, có cơ thể không phân đốt, một mắt và ba cặp chân giả.
Như tất cả các thành viên khác trong ngành Động vật chân đốt, giáp xác trưởng thành có cơ thể và chân phân đốt. Thông thường, cơ thể được chia thành hai phần chính: đầu-ngực và bụng. Phần đầu-ngực, được bảo vệ bởi một lớp vỏ ngoài lớn gọi là giáp đầu ngực, có hai cặp râu, một mắt điểm, hai mắt kép và ba cặp phụ miệng. Các phần phụ đã tiến hóa để thực hiện nhiều chức năng khác nhau như bơi lội, di chuyển, và cảm giác. Nhiều loài có cặp chân ngực đầu tiên biến đổi thành vuốt hoặc càng. Các mang thường gắn ở gốc các cặp chân ngực, và chuyển động của chân ngực tạo dòng nước qua mang để giúp quá trình hô hấp.
Phương thức sinh sản
Ngoại trừ nhóm chân mang, là phân lớp cổ xưa có phương thức sinh sản đơn tính, phần lớn các loài giáp xác sinh sản hữu tính với sự phân chia giới tính rõ ràng. Nhiều loài giữ trứng dưới các đốt bụng của con cái.
Hóa thạch trong lịch sử địa chất
Mặc dù hóa thạch của giáp xác không phổ biến bằng trùng ba lá, nhưng chúng xuất hiện khá nhiều trong các lớp đá thuộc kỷ Creta và Đại Tân sinh. Các giáp xác nhỏ như tôm có bộ xương ngoài mỏng manh, khiến hóa thạch của chúng thường không đầy đủ. Ngược lại, giáp xác lớn như cua và tôm hùm có bộ xương ngoài dày hơn và thường được làm cứng bởi CaCO3, dẫn đến việc các hóa thạch của chúng được bảo tồn tốt hơn. Hóa thạch của động vật rất hiếm, và chúng ta biết rất ít về lịch sử của chúng từ Đại Trung sinh trở về trước. Các mẫu hóa thạch được bảo tồn tốt nhất thường thuộc về kỷ Creta và Đại Tân sinh.
Tài liệu tham khảo
- Danh mục phân loại ITIS Lưu trữ vào ngày 17-02-2006 trên Wayback Machine, Mã số phân loại: 83677
- Crustacea.net, nguồn tài liệu trực tuyến về sinh học của động vật giáp xác
- Cyclops, động vật giáp xác nước ngọt (copepod)