Khi viết Writing task 2, người học không tránh được những lỗi sai trong quá trình viết bài, và lỗi liên quan đến tiêu chí Lexical Resource là một trong số đó. Thông qua bài viết, người học sẽ có hiểu hơn về tiêu chí Lexical Resource trong phần thi này cũng như là các lỗi thường mắc phải và các cách cải thiện được đề xuất.
Key takeaways
1. Tiêu chí Lexical Resource trong Writing Task 2 có thể được hiểu là tiêu chí liên quan đến từ vựng rộng và đa dạng để có thể đáp ứng được nhiều chủ đề bài viết khác nhau.
2. Các lỗi sai căn bản liên quan đến tiêu chí Lexical Resource trong bài thi Task 2 bao gồm:
Sử dụng từ vựng theo văn phong không trang trọng
Viết sai chính tả
Sử dụng sai cụm từ/ cấu tạo từ
Sử dụng từ vựng không phù hợp ngữ cảnh
3. Để cải thiện các lỗi sai liên quan đến tiêu chí Lexical Resource trong Writing task 2, người học có thể:
Proofreading sau khi hoàn thành bài viết
Học từ vựng kèm ngữ cảnh
Giới thiệu tiêu chí Lexical Resource trong Bài Viết 2
Để có thể hiểu rõ được tiêu chí này, người học nên bóc tách từng từ để có thể hiểu cụ thể được cụm từ. “Lexical” là một tính từ, mang nghĩa “liên quan tới từ vựng”, “Resource” mang nghĩa “nguồn tài nguyên rộng và đa dạng”. Như vậy, tiêu chí Lexical Resource có thể được hiểu là từ vựng rộng và đa dạng để có thể đáp ứng được nhiều chủ đề khác nhau.
Thực tế, rất nhiều người học có cái nhìn sai về tiêu chí này vì người học thường có xu hướng chọn các từ đơn và đặc biệt khó và phức tạp để khẳng định khả năng ngôn ngữ của mình. Tuy nhiên, “lexical resource” không nhất thiết thể hiện ở những cách sử dụng từ khó. “Lexical resource” của một người thể hiện qua cả độ đa dạng (range), sự linh hoạt và chuẩn xác trong nghĩa (flexibility and precision of meaning), lỗi chính tả (spelling), cấu tạo của từ và sự sắp xếp của từ vựng (word formation), văn phong (style) và cụm từ (collocation).
Điều này cũng được thể hiện rõ ràng qua các bảng mô tả chấm điểm trong phần thi Task 2 của kỹ năng Writing từ Hội đồng thi IELTS (từ band 4 đến band 7).
Band điểm | Nội dung được yêu cầu trong tiêu chí Lexical Resource | Dịch |
---|---|---|
Band 7 | ▪ uses a sufficient range of vocabulary to allow some flexibility and precision ▪ uses less common lexical items with some awareness of style and collocation ▪ may produce occasional errors in word choice, spelling and/or word formation | Người học sử dụng lượng từ vựng để tạo sự linh hoạt và chính xác. Ở band 7, người học sử dụng các từ vựng ít phổ biến hơn nhưng đôi khi người học có thể mắc lỗi trong việc lựa chọn từ ngữ, chính tả và / hoặc cấu tạo từ.
|
Band 6 | ▪ uses an adequate range of vocabulary for the task ▪ attempts to use less common vocabulary but with some inaccuracy ▪ makes some errors in spelling and/or word formation, but they do not impede communication | Người học sử dụng lượng từ vựng vừa đủ để đáp ứng yêu cầu đề bài. Người học có cố gắng sử dụng những từ vựng ít phổ biến hơn nhưng không có độ chính xác. Với band điểm này, người học vẫn mắc một số lỗi về chính tả và /hoặc về cấu tạo từ, nhưng chúng không gây cản trở. |
Band 5 |
| Người học sử dụng một lượng từ vựng hạn chế, nhưng đủ để đáp ứng yêu cầu đề bài. Người học có thể mắc các lỗi chính tả và / hoặc trong cách cấu tạo từ gây ra một số khó khăn cho người đọc. |
Band 4 |
which may be used repetitively or which may be inappropriate for the task
formation and/or spelling; errors may cause strain for the reader | Người học chỉ sử dụng từ vựng cơ bản và những từ này có thể được sử dụng lặp đi lặp lại hoặc có thể không phù hợp với yêu cầu đề bài. Người học chưa kiểm soát được sự cấu tạo từ và/hoặc chính tả. Ngoài ra, những lỗi sai sẽ gây khó hiểu cho người đọc. |
Các lỗi thường gặp liên quan đến tiêu chí Lexical Resource trong Bài viết 2
Sử dụng ngôn ngữ theo phong cách không chính thức
Ngôn ngữ trang trọng là ngôn ngữ được sử dụng trong các tình huống cần sự nghiêm trang hoặc liên quan đến những đối tượng mà người học chưa biết rõ. Ngôn ngữ không trang trọng được sử dụng phổ biến hơn trong các tình huống giao tiếp thoải mái, thân mật hàng ngày và liên quan đến các đối tượng mà ta biết rõ. Và văn phong của bài thi IELTS Writing Task 2 nghiêng về học thuật và trang trọng, do vậy việc người học sử dụng những từ vựng không trang trọng hoặc thiên về văn nói có thể không giúp người học đạt được mục tiêu điểm như kỳ vọng.
Ví dụ: The government needs to think about using money to research tons of medical treatments. (Chính phủ cần nghĩ đến việc sử dụng tiền để nghiên cứu nhiều phương pháp điều trị y khoa.)
Với ví dụ trên thì người học sẽ thấy phrasal verb ‘’think about’’ và ‘’tons of’’ là hai từ không trang trọng. Với trường hợp phrasal verb, không phải phrasal verb nào cũng sẽ thuộc từ không trang trọng nên người học nên chú ý và kiểm tra lại thông qua việc sử dụng từ điển. Còn với ‘’tons of’’, cụm từ này sẽ có nghĩa đen là hàng tấn của một thứ gì đó và nó sẽ có nghĩa bóng theo hướng giao tiếp là có nhiều một thứ gì đó. Do hai cụm từ trên không phù hợp để sử dụng trong một bài thi IELTS nên người học sẽ thay thế bằng từ ‘’consider’’ và ‘’more’’.
Câu sửa lại: The government needs to consider using money to research more medical treatments.
Viết sai chính tả
Những lỗi sai chính tả có thể thay đổi ngữ nghĩa, cách hiểu về một văn bản viết, gây khó hiểu cho người đọc hoặc thậm chí dẫn đến câu không có ý nghĩa về mặt nội dung. Vì vậy, việc viết đúng chính tả là một việc làm quan trọng để truyền tải được chính xác nội dung thông điệp mà người học muốn truyền tải tới người đọc. Tuy nhiên, lỗi này lại khá phổ biến do áp lực thời gian làm bài cũng như không cẩn thận trong quá trình viết bài.
Ví dụ: I personally believe that an unbalanced lifestyle and an unheathy diet are major causes of poor heath.
Lỗi sai chính tả ở đây là ‘’unheathy’’ và ‘health’’, và từ đúng phải là ‘’unhealthy’’ (không tốt cho sức khỏe) và ‘’health’’ (sức khỏe).
Câu sửa lại: I personally believe that an unbalanced lifestyle and an unhealthy diet are major causes of poor health.
Sử dụng sai cụm từ/ cấu trúc từ
Một trong những lỗi sai phổ biến trong IELTS Writing Task 2 khác là dùng từ ghép từ sai, đó chính là việc người học có sự kết hợp giữa 2 hoặc 3 từ với nhau nhưng không để ý đế nó có phải là collocation, phrasal verb, hay một idiom hay không. Lý do của lỗi sai này là do người học thường có cách viết dựa theo nghĩa tiếng Việt đó chính là dịch word-by-word. Việc kết hợp từ không hợp lý như thế sẽ ảnh hưởng đến sự tự nhiên của bài viết hoặc ý nghĩa của cụm từ đang muốn nói đến.
Ví dụ: Students all around the world are meeting difficulties in learning virtually.
Khi người học muốn nói đến việc ‘’gặp’’ nhiều khó khăn, nếu người học sử dụng cách viết word-by-word thì sẽ sử dụng động từ ‘’meet’’. Nhưng trong trường hợp này, từ ‘’meet’’ trong tiếng Anh dựa theo từ điển Oxford lại là ‘’to be in the same place as somebody by chance and talk to them có nghĩa là ‘’đến cùng 1 nơi với 1 người nào đó để nói chuyện’’. Vì vậy, từ ‘’meet’’ ở đây sẽ không phù hợp.
Thay vào đó, người học nên sửa câu lại thành” Students all around the world are facing/encountering difficulties in learning virtually.’’
Ngoài ra, một lỗi khác là về việc áp dụng sai cấu tạo từ. Dưới áp lực thời gian, người học có thể mắc rất nhiều những lỗi sai dẫn đến việc mất điểm đáng tiếc trong bài viết của mình. Những lỗi sai về cấu tạo từ có thể có rất nhiều và sẽ tùy thuộc vào kiến thức ngữ pháp của người học có chắc hay không hoặc do sự chú ý và cẩn thận khi làm bài.
Ví dụ: Violent games affect children’s behaviors negative, however, they still immerse themselves in playing them without parental guidance.
Với câu trên, người học cần sử dụng trạng từ ‘’negatively’’ thay vì tính từ ‘’negative’’. Do trạng từ sẽ đứng sau động từ thường (‘’affect’’) để bổ trợ ý nghĩa cho động từ đó.
Câu sửa lại: Violent games affect children’s behaviors negatively, however, they still immerse themselves in playing them without parental guidance.
Sử dụng từ vựng không phù hợp với bối cảnh
Một bài essay được điểm cao không được đánh giá dựa trên từ vựng ‘‘cao siêu’’, mà còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau và cụ thể nằm ở bảng mô tả điểm. Một bài essay đạt được điểm cao nhìn chung phải mang tính chất học thuật, có kết cấu chặt chẽ, không sai ngữ pháp, và đặc biệt, phải có từ vựng phù hợp với nội dung được nêu ra. Tuy nhiên, nhiều người học thường ‘’quy chụp’’ rằng nếu sử dụng những từ vựng ở level C1 hoặc C2 thì bài viết của bản thân sẽ được điểm cao. Mặc dù vậy, người học thường sử dụng mà không xem xét và tìm hiểu kĩ ngữ cảnh của từ mà chỉ đơn thuần đưa vào bài viết. Điều này sẽ dẫn đến những hậu quả như khiến bài viết gây nên sự khó hiểu hoặc bị sai ý nghĩa so với mục đích của người học.
Ví dụ: They are determined to perpetuate to work when they reach retirement age.
Trong câu trên, mục đích của người học muốn truyền tải là ‘’Họ quyết tâm tiếp tục làm việc khi đến tuổi nghỉ hưu.’’. Tuy nhiên. động từ ‘’perpetuate’’ sử dụng trong trường hợp này sẽ không phù hợp.
Dựa theo từ điển Oxford, động từ ‘’perpetuate’’ có nghĩa là to make something such as a bad situation, a belief, etc. continue for a long time (làm cho một cái gì đó như một tình huống xấu, một niềm tin, v.v. tiếp tục trong một thời gian dài). Mặc dù cùng mang nét nghĩa là tiếp tục nhưng với động từ ‘‘perpetuate’’ sẽ không phù hợp với nghĩa mà người học đang muốn nhắc đến. Vì vậy, trong trường hợp này sử dụng động từ ‘’perpetuate’ sẽ không hợp lý.
Câu sửa lại: They are determined to continue working when they reach retirement age.
Cách để cải thiện những lỗi liên quan đến tiêu chí Lexical Resource trong Bài viết Task 2
Kiểm tra lỗi chính tả sau khi hoàn thành bài viết
Proofreading là một quá trình xem xét nội dung lần cuối cùng trước khi nội dung đó được trình bày. Trong quá trình proofreading, nội dung sẽ được đọc một cách thận trọng và đảm bảo rằng nội dung có tính mạch lạc, tránh những lỗi sai không cần thiết và vẫn truyền tải được ý nghĩa rõ ràng. Sau khi hoàn thiện bài viết, người học sẽ thực hiện các bước proofreading để kiểm tra lại nội dung bài viết của bản thân.
Bước 1: Đọc lại cả bài chậm rãi
Ở lần đọc để kiểm tra này, người học nên đọc thật kĩ bài viết của mình từ đầu đến cuối và với mỗi đoạn văn, người học có thể 5-10s trước khi tiếp tục với đoạn văn sau. Việc cố gắng đọc nhanh có thể buộc não bộ phải bỏ qua một số từ và thực hiện các chỉnh sửa vô thức.
Cho nên, để tránh điều này người học có thể đọc nhẩm phần nội dung bài viết của bản thân.
Việc này sẽ giúp người học phải đọc từng từ và theo nghiên cứu khoa học thì khi người học nhẩm từng từ như vậy sẽ tác động đến thính giác và não bộ, nghĩa là người học có thể tưởng tượng rằng bản thân nghe được âm thanh của nội dung khi đọc nhẩm như vậy. Vì vậy, người học sẽ tập trung hơn để chữa lỗi cho bài viết.
Bước 2: Tìm lỗi sai và sửa các lỗi sai đó
Sau khi đọc nội dung, người học có thể thấy được những lỗi sai mà bản thân đã mắc phải để sửa lỗi. Người học nên cẩn thận trong quá trình sửa lỗi ở lần này vì đây đã là những bước hoàn thiện bài viết cuối cùng. Đối với những lỗi sai cần phải sửa toàn bộ một câu văn hoặc nhiều hơn, người học sau khi chỉnh sửa thì nên thực hiện proofreading cho phần vừa sửa một lần nữa.
Bước 3: Đọc và kiểm tra bài viết một lần cuối
Với lần kiểm tra này, người học không cần phài chia nhỏ bài viết thành từng đoạn và dừng lại như ở bước 1 nữa. Thay vào đó, người học đọc lại bài viết từ đầu đến cuối để đảm bảo rằng những lỗi sai đã được chỉnh sữa và tính mạch lạc của nội dung đã viết.
Học từ vựng kèm theo ngữ cảnh
Để có thể ghi nhớ từ vựng cũng như là cách sử dụng, người học nên chọn cách học từ kèm theo ngữ cảnh sử dụng của nó. Ngoài ra, trong lúc đọc ngữ cảnh của từ, người đọc nên dành chút thời gian để suy luận ý nghĩa dựa theo cấu trúc ngữ pháp hoặc nội dung của câu và sau đó kiểm tra lại với từ điển. Việc tự suy luận và kiểm tra như vậy sẽ giúp người học chủ động trong việc ghi nhớ và động não trong quá trình tự học từ.
Với phương pháp mở rộng từ vựng qua ngữ cảnh này, người học sẽ vừa nhớ được ý nghĩa của từ mà còn thể nhận biết được ngữ cảnh từ sẽ được áp dụng. Trong quá trình học từ vựng qua ngữ cảnh, người học nên ghi chép lại từ và nghĩa, đồng thời người học cũng nên tự tạo ví dụ với từ để có thể ghi nhớ lâu hơn.
Ví dụ: Two-parent households are on the decline as divorce, and remarriage and cohabitation are on the rise.
Giả dụ danh từ ‘’cohabitation’’ là từ mà người học sẽ ứng dụng trong việc học từ kèm ngữ cảnh. Với câu trên, có thể thấy rằng các hộ gia đình có hai bố mẹ đang giảm vì ly hôn, tái hôn và ‘’cohabitation’’ đang ngày càng gia tăng. ‘’Cohabitation’’ đang đóng vai trò là danh từ với hậu tố -tion và có tiền tố -co (mang nghĩa là cùng) kết hợp với động từ ‘’habit’’ (mang nghĩa sinh sống). Do đó, người học có thể hiểu nôm na từ này mang nghĩa là sống chung.
Để có thể chắc chắn về sự suy luận của bản thân, người học nên kiểm tra lại một lần nữa với từ điển. Và trong từ điển, danh từ ‘’cohabitation’’ được định nghĩa là ‘’the state of living with another person and having a sexual relationship with them without being married’’ (tình trạng sống với người khác và có quan hệ tình dục với họ mà không kết hôn).
Sau đó, người học có thể đặt câu với từ ‘’cohabitation’’ như sau: ‘’ Cohabitation has been praised as a test drive for marriage.’’ (Sống thử đã được ca ngợi như một phép thử cho hôn nhân.)
Bài tập về các lỗi về Lexical Resource và phản hồi
Dưới đây là một đoạn thân bài nói về lợi ích của việc học văn học đối với học sinh cấp 3. Tuy nhiên, trong đoạn văn trên sẽ có những lỗi liên quan đến tiêu chí Lexical Resource. Người học tìm ra những lỗi trên và đề xuất những cách sửa cho những lỗi đó.
There is a range of benefits for high school students who study literature. Firstly, students can have a better understanding of the world. Because novels and poems are the real McCoy that reflect reality from the past until now. Studying them will give students a deeper insight and help them know more about the history and culture of various countries in different periods. Secondly, literature enhances students' critical thinking skills. Literary works display the thoughts of the authors from many perpectives. Therefore, literature takes students out of their own lives, lets them choose whether or not they would agree with the authors, and encourages them to imagine different posibilities that may have happened.
Giải pháp:
Những lỗi trong đoạn văn bao gồm:
'The real McCoy' có nghĩa là một vật thật sự, nhưng là một thành ngữ không chính thức và không nên sử dụng trong Bài viết Task 2.
Thay vào đó, bạn nên sửa lại thành: original pieces of art.
Dựa vào từ điển Oxford, động từ ‘‘display’’ có nghĩa là ‘‘đặt cái gì đó vào một nơi mà mọi người có thể nhìn thấy nó một cách dễ dàng’’.
Trong ngữ cảnh của bài viết, từ này không phù hợp vì người học không thể trưng bày những dòng suy nghĩ của tác giả được. Vì vậy, người học nên thay bằng một động từ khác, chẳng hạn như ‘‘express’’.
Hai danh từ ‘‘perpectives’’ và ‘‘posibilities’’ đều có lỗi chính tả.
Vì vậy, người học cần chỉnh sửa lại thành ‘perspectives’ và ‘possibilities’.