Bán đảo Triều Tiên có nhiều phương ngữ tiếng Triều Tiên khác nhau. Do địa hình chủ yếu là núi, mỗi khu vực có một phương ngữ đặc trưng. Hầu hết các phương ngữ được đặt tên theo các tỉnh trong hệ thống Triều Tiên bát đạo.
Tiếng Triều Tiên chuẩn
- Ở Hàn Quốc, tiếng Triều Tiên chuẩn (표준어/標準語) được dựa trên giọng Seoul, nhưng có xu hướng loại bỏ các từ ngữ và cấu trúc đặc trưng của phương ngữ Seoul.
- Ở Triều Tiên, giọng chuẩn là giọng Seoul, không phải giọng P'yŏng'an. Dù có sự khác biệt giữa các phương ngữ miền Nam và Bắc Triều Tiên, chúng vẫn có thể hiểu lẫn nhau. Một điểm nổi bật là tiếng Triều Tiên ở CHDCND Triều Tiên ít sử dụng từ mượn tiếng Anh; thay vào đó, người ta dùng từ ngữ thuần Triều Tiên hoặc tạo ra từ mới.
Các phương ngữ
- Các phương ngữ Hamgyŏng (함경 방언), còn gọi là giọng Đông Bắc, được sử dụng ở vùng Hamgyŏng (Kwanbuk & Kwannam), phía đông bắc P'yŏng'an, tỉnh Ryanggang của CHDCND Triều Tiên và Khu tự trị Diên Biên ở phía bắc Trung Quốc, thuộc tỉnh Cát Lâm). Phương ngữ này có chín nguyên âm: tám nguyên âm chuẩn và ö.
- Giọng Tây Bắc
- Các phương ngữ P'yŏng'an (평안 방언) tại Bình Nhưỡng, vùng P'yŏng'an, tỉnh Chagang, và tỉnh Liêu Ninh ở Trung Quốc.
- Các phương ngữ Hwanghae (황해 방언) ở Hwanghae (Haesŏ), thường được phân loại vào nhóm phương ngữ miền Trung.
- Phương ngữ Yukchin ở vùng Yukchin xưa, nay là phía bắc tỉnh Bắc Hamgyŏng. Dù xa P'yŏng'an, giọng Yukchin lại gần gũi với phương ngữ P'yŏng'an hơn là giọng Hamgyŏng.
- Các phương ngữ miền Trung Triều Tiên ở các tỉnh biên giới:
- Phương ngữ Seoul (서울말), hay còn gọi là Gyeonggi, được sử dụng ở Gyeonggi, Incheon, Seoul (Hàn Quốc) và Kaesŏng (CHDCND Triều Tiên). Đây là cơ sở của giọng chuẩn Triều Tiên.
- Các phương ngữ Yeongseo (영서 방언) ở vùng Yeongseo của tỉnh Gangwon Hàn Quốc và tỉnh Kangwon của CHDCND Triều Tiên, đến phía tây dãy núi Taebaek. Mặc dù được xem là một nhánh của
- Các phương ngữ Chungcheong (충청 방언) tại vùng Chungcheong (Hoseo) của Hàn Quốc, bao gồm cả thành phố Daejeon.
- Các phương ngữ Yeongdong (영동 방언) được nói tại vùng Yeongdong của tỉnh Gangwon Hàn Quốc và tỉnh Kangwon của CHDCND Triều Tiên, đến phía đông dãy núi Taebaek. Dù cũng được xem là một nhánh của phương ngữ Gangwon (강원 방언), giọng Yeongdong khá khác biệt so với Yeongseo.
- Các phương ngữ Gyeongsang (경상 방언), còn gọi là phương ngữ Đông Nam, được sử dụng ở vùng Gyeongsang (Yeongnam) của Hàn Quốc, bao gồm các thành phố Busan, Daegu và Ulsan. Phương ngữ này dễ phân biệt với giọng Seoul vì có cao độ đa dạng hơn. Có sáu nguyên âm: i, e, a, eo, o, u.
- Các phương ngữ Jeolla (전라 방언) hay phương ngữ Tây Nam, được nói ở vùng Jeolla (Honam) của Hàn Quốc và thành phố Gwangju. Có mười nguyên âm: i, e, ae, a, ü, ö, u, o, eu, eo.
- Phương ngữ Jeju (제주 방언) ở đảo Jeju, phía tây nam Hàn Quốc, đôi khi được coi là một ngôn ngữ riêng. Phương ngữ này giữ được chín nguyên âm của tiếng Triều Tiên trung đại, bao gồm âm arae-a (ɔ) và có thể có thêm các phụ âm khác.
Phương ngữ ngoài bán đảo Triều Tiên
- Koryo-mar (Корё мар/고려말, tiếng Triều Tiên chuẩn: 중앙아시아 한국어) bắt nguồn từ phương ngữ Hamgyŏng và là phương ngữ của người Triều Tiên sống ở các quốc gia thuộc Liên Xô cũ, với nhiều từ mượn từ tiếng Nga và các ngôn ngữ Turk.
- Tiếng Triều Tiên Zainichi (재일어; 재일조선어) là phương ngữ của người Zainichi Triều Tiên tại Nhật Bản, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tiếng Nhật.
- Người Triều Tiên tại Trung Quốc sử dụng Tiếng Triều Tiên Trung Quốc, gần giống với phương ngữ Hamgyŏng, nhưng có một số từ vay mượn từ tiếng Hán.
- Các khu vực của Triều Tiên bát đạo
- Các vùng đất thuộc Triều Tiên
- Phương ngữ Tsushima của tiếng Nhật, có nhiều từ vay mượn từ tiếng Triều Tiên.
Phương ngữ tiếng Triều Tiên | |
---|---|
Triều Tiên |
|
Ngoài bán đảo Triều Tiên |
|