IELTS Writing – bài kiểm tra đánh giá kỹ năng sử dụng tiếng Anh ở dạng viết – không chỉ dừng lại ở việc đòi hỏi người học phải có khả năng ngôn ngữ tốt để hoàn thành bài viết, mà còn yêu cầu người học phải có vốn kiến thức xã hội khá rộng. Lý lo là vì các bài văn task 2 thuộc dạng văn nghị luận xã hội nên hầu như các vấn đề đều sẽ liên quan đến các khía cạnh trong đời sống. Một chơi xổ số task 2 về các vấn đề trong xã hội như:
“Many high-level positions in companies are filled by men even though the workforce in many developed countries is more than 50 percent female. Companies should be required to allocate a certain percentage of these positions to women. To what extent do you agree or disagree?”
“Nhiều chức vụ cao trong các công ty thường được nắm giữ bởi nam dù cho ở nhiều quốc gia phát triển, lực lượng lao động nữ chiếm hơn 50 phần trăm. Các công ty được yêu cầu phải phân bố một trong những vị trí này cho phụ nữ. Ở một mức độ nào đó, bạn đồng ý hay không đồng ý?”
Như đề trên, người đọc có thể thấy đề bài yêu cầu người viết phải bàn luận về một vấn đề vĩ mô trong xã hội (quyền bình đẳng nam nữ trong môi trường lao động), nếu không có đủ kiến thức và sự hiểu biết đủ rộng thì người viết sẽ gặp phải tình trạng “bí ý” trong quá trình viết. Trong bài viết này, tác giả sẽ chia sẽ một phương pháp lấy ý tưởng để phục vụ cho bài viết.
Nhiều phương pháp brainstorm
Tiến hành nghiên cứu
“Doing research” chính là phương pháp đơn giản và thông dụng nhất. Tác giả tạm dịch phương pháp này là làm nghiên cứu nhưng thực ra phương pháp này chính là tìm và đọc thông tin. Thời đại 4.0 hiện nay, với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin việc tìm kiếm thông tin và tra cứu về một phạm trù cụ thể là điều vô cùng dễ dàng so với vài thập kỷ trước khi việc học và tìm thông tin chỉ có thể diễn ra ở trong thư viện.
(Hình ảnh minh hoạ)
Như hình trên, với một chủ đề tương đối rộng bao gồm cả chủ đề nhỏ hơn về giới tính và nghề nghiệp, người đọc cũng có thể dễ dàng tìm được vô vàn bài văn mẫu. Vậy nên khi gặp những chủ đề mà người đọc không thể nghĩ ra ý để trình bày cho bài văn của mình, hãy dành thời gian lên Google để tra cứu thêm thông tin và suy ngẫm để hiểu rõ hơn về các nội dung của phạm trù đó để có thể mở mang kiến thức nói chung và áp dụng cho các bài khác có cùng chủ đề nói riêng.
Trên cơ sở của kinh nghiệm cá nhân
Thông thường không chỉ trong IELTS Writing mà cả việc viết nói chung, người viết thường hay dựa vào vốn kiến thức và sự hiểu biết của bản thân để hoàn thành bài viết của mình. Từ việc viết các bài văn cảm nhận về các tác phẩm văn học ở môi trường trung học cho đến việc thực hiện các bài nghiên cứu hoặc khóa luận, người học đều dựa vào những tri thức bản thân đang sở hữu. Ví dụ:
Topic 1: “Some people believe that studying at university is the best route to a successful career, while others believe that it is better to get a job straight after school.”
Discuss both views and give your opinion.
“Một số người tin rằng việc học đại học là con đường tốt nhất để có một sự nghiệp thành công trong khi số khác cho rằng có việc làm ngay từ khi tốt nghiệp cấp 3 là tốt hơn.” Hãy bàn luận về 2 khía cạnh này và đưa ra quan điểm cá nhân.
Topic 2: “Some people think that reading for pleasure can help people develop imagination and creativity better than watching TV. To what extent do you agree or disagree?”
“Một số người cho rằng việc đọc sách để giải trí có thể giúp con người phát triển trí tưởng tưởng và sự sáng tạo tốt hơn so với việc xem TV. Ở một mức độ nào đó, người viết đồng ý hay không đồng ý?”
Ở đề 1, việc theo đuổi con đường học vấn hay có việc làm ngay sẽ tốt hơn thì không cần thông qua nghiên cứu online hay phải đọc các bài luận của các nhà khoa học thì người đọc cũng có thể đưa ra được một số quan điểm cá nhân về cả 2 góc nhìn trên thông qua các kinh nghiệm tích lũy được trong cuộc sống: kinh nghiệm được thầy cô truyền đạt, được cha mẹ dạy bảo v.v.. Tương tự, ở đề 2 việc đọc sách tốt hơn cho trí tưởng tượng so với TV đây là một sự thật và mỗi cá nhân thông qua quá trình trưởng thành đều được truyền dạy lại về việc trên và tự đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân.
Tổng quan ví dụ để hình thành ý niệm
Một cách khác để giúp người đọc có thể nghĩ ra ý cho chủ đề chính là dựa vào một ví dụ điển hình của chủ đề hoặc vấn đề đó. Nói cách khác, người đọc có thể dễ dàng lấy ý tưởng để phục vụ cho bài viết của mình thông qua một số ví dụ cụ thể và điển hình của chủ đề đó. Ví dụ:
Topic 1: The advent of the Internet and new technologies has positively changed the communication and interaction between people. (Mytour)
Chủ đề 1: Sự trợ giúp của Internet và các công nghệ mới đã thay đổi cách giao tiếp và tương tác giữa con người một cách tích cực.
Ví dụ thường gặp cho chủ đề trên: Việc sử dụng Facebook hoặc Zalo có thể giúp cho con người có thể giao tiếp hoặc làm việc trực tiếp với nhau trong tích tắc mà không cần phải mất thời gian di chuyển.
Với ví dụ trên, người đọc đã có ngay một luận điểm đủ tốt để có thể phát triển rộng và sâu hơn.
—> Firstly, using Facebook or Zalo can help people to communicate or work directly in a second without wasting time for moving from places to places.
Topic 2: In the developed world, average life expectancy is increasing. What problems will this cause for individuals and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of aging populations.
Chủ đề 2: Trong thế giới phát triển, tuổi tọ trung bình đang tăng lên. Điều này sẽ gây ra những vẫn đề gì cho cá nhân và xã hội ? Hãy đề xuất ra các giải pháp có thể dùng để giảm thiểu sự tác động của việc già hóa dân số gây ra.
Ví dụ điển hình và thường gặp cho vấn đề già hòa dân số: Nhật bản. Các vấn đề Nhật Bản đang gặp phải: Do dân số già hóa nên lực lượng lao động bị mất cân bằng do một số ngành nghề đòi hỏi sức khỏe đang bị thiếu hụt lực lượng lao động trẻ tuổi.
—> First and foremost, in Japan, aging population will cause the national workforce to be imbalanced because some jobs requiring good physiques are shortage of young workers.
Xem xét từ các khía cạnh khác nhau:
Đối với phương pháp này, người đọc nhìn được vấn đề ở càng nhiều góc độ thì khả năng sẽ lấy được càng nhiều ý tưởng cho bài viết của mình. Các góc độ ở đây không phải là hai mặt của một vấn đề hay các góc độ chỉ khác nhau ở các chi tiết nhỏ, mà các góc độ tác giả muốn nói tới chính là các góc nhìn ở khía cạnh vĩ mô hơn.
Giả sử: There are several problems associated with an increasing life expectancy. – Có nhiều vấn đề liên quan tới việc gia tăng tuổi thọ. Với chủ đề này, khi người đọc gặp sự khó khăn trong việc nghĩ ra các vấn đề liên quan tới sự gia tăng tuổi thọ, có thể làm như hình vẽ sau:
Thực hành
1. A country should use alternative energies due to some reasons. – Một quốc gia nên sử dụng các nguồn năng lượng thay thế dựa vào một vài lý do.
Gợi ý: phương pháp nhìn từ nhiều góc độ.
2. When choosing a job, the salary is the most important consideration. To what extent do you agree or disagree? – Khi lựa chọn một công việc, lương bổng là yếu tố suy xét quan trọng nhất. Ở một mức độ nào đó, người viết đồng ý hay không đồng ý ?
Gợi ý: phương pháp dựa vào kinh nghiệm cá nhân
3. The fact that adults nowadays spend less time with their beloved ones is attributable to several reasons. – Một sự thật là người trưởng thành thường dành ít thời gian với người họ yêu thương bắt nguồn từ một vài nguyên nhân.
Gợi ý: phương pháp dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc khái quát hóa ví dụ để hình thành ý tưởng.
Đáp án:
1. Environment: Using alternative energies will protect the environment better because it can reduct global warming causing by using fossil fuels.
Góc độ môi trường: Sử dụng nguồn năng lượng thay thế sẽ bảo vệ môi trường tốt hơn vì sẽ giảm được hiệu ứng nóng lên toàn cầu do năng lượng hóa thạch gây ra.
Health: Using alternative energies to replace fossil fuels will help reduce the amount of Carbon dioxide emitted while using; therefore, people can live in a healthier environment and can be prevented from diseases caused by air pollution.
Góc độ y tế: Việc sử dụng nguồn năng lượng thay thế cho nhiên liệu hóa thạch sẽ giúp giảm thiểu lượng C02 bị thải ra trong quá trình tiêu thụ năng lượng đó, nên người dân được sống trong môi trường lành mạnh hơn và sẽ hạn chế được các bệnh do ô nhiễm không khí gây ra.
Economy: Many nations switching to use alternative energies such as hydroelectricity can be beneficial. Due to the amount of electricity exceeded the needs for theirs citizens, these countries can sell that to other naitons which have a high demand for electric energy to generate income.
Góc độ kinh tế: Nhiều quốc gia chuyển đổi sang dùng các nguồn năng lượng thay thế như thủy điện có thể thu lợi từ việc bán điện. Do lượng điện sản xuất ra dư so với nhu cầu của quốc gia, nên họ có thể bán lượng điện năng đó cho các quốc gia có nhu cầu khác từ đó thu lợi về mặt kinh tế.
2. Money is undeniably one of the crucial elements in contemporary life, without which humans would struggle to survive. Therefore, money takes precedence when selecting a job since it enables individuals to purchase necessities such as food and cover various expenses, ensuring their survival. - Tiền là một trong những yếu tố quan trọng trong cuộc sống hiện đại, mà thiếu nó con người sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại. Vì vậy, khi lựa chọn công việc, tiền sẽ được ưu tiên hàng đầu vì nó giúp con người mua được những nhu yếu phẩm như thức ăn và chi trả các chi phí khác, đảm bảo sự tồn tại của họ.
3. Kinh nghiệm cá nhân: Nowadays, adults often dedicate their time to loved ones despite the heavy workload. However, even after returning home from work, they find themselves engrossed in pending tasks, thus neglecting quality time with family members. - Ngày nay, người trưởng thành thường dành thời gian cho người thân mặc dù công việc rất nặng nề. Tuy nhiên, ngay khi về nhà sau giờ làm việc, họ vẫn bận rộn với công việc chưa hoàn thành, từ đó bỏ lỡ thời gian chất lượng cùng gia đình.
Khái quát hóa ví dụ thành ý tưởng: An illustrative scenario elucidates why adults allocate less time for loved ones—preferring socializing and unwinding with colleagues over returning home to family after work. Một tình huống minh họa giải thích tại sao người trưởng thành dành ít thời gian cho người thân—thích giao tiếp và thư giãn cùng đồng nghiệp hơn là trở về nhà sau giờ làm việc.