Các quy tắc về xe quá khổ luôn được các tài xế quan tâm khi lưu thông trên đường bộ. Nếu bạn là tài xế, việc nắm vững những quy tắc này là cần thiết để bảo đảm an toàn giao thông và hiểu rõ các mức xử phạt theo quy định. Việc cập nhật thông tin này là rất quan trọng đối với công việc vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các quy định về xe quá khổ tại Việt Nam để bạn tham khảo.
Các quy định liên quan đến xe quá khổ tại Việt Nam
Theo Nghị định số 107/2012/NĐ-CP, đã quy định rõ ràng:
1. Quy định về xe quá khổ được nêu trong Chương VII, Điều 21
1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo Thông tư này sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Nếu xảy ra sự cố hư hỏng công trình đường bộ do xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, hoặc xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng không tuân thủ quy định của Thông tư này, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại theo pháp luật.
Quy định về xử phạt xe quá tải trọng
STT |
Mức quá tải |
Mức phạt với lái xe |
Mức phạt với chủ xe |
1 |
10 – 30% |
800.000 – 01 triệu đồng |
02 – 04 triệu đồng |
2 |
30 – 50% |
03 – 05 triệu đồng |
06 – 08 triệu đồng |
3 |
50 – 100% |
05 – 07 triệu đồng |
14 – 16 triệu đồng |
4 |
100 – 150% |
07 – 08 triệu đồng |
16 – 18 triệu đồng |
5 |
Trên 150% |
08 – 12 triệu đồng |
18 – 20 triệu đồng |
2. Quy định về xe quá khổ theo Chương III, Điều 9, Khoản 3
Xe quá khổ giới hạn là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một hoặc nhiều kích thước, bao gồm cả hàng hóa trên xe (nếu có), vượt quá kích thước tối đa cho phép khi tham gia giao thông, cụ thể như sau:
- Chiều dài vượt quá 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe.
- Chiều rộng vượt quá 2,5 mét.
- Chiều cao từ mặt đường trở lên vượt quá 4,2 mét (trừ xe chở container).
3. Quy định về xe quá khổ theo Chương III, Điều 11
1. Việc lưu thông của xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, và xe bánh xích trên đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông cũng như an toàn cho công trình đường bộ.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, và xe bánh xích trên đường bộ phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, và xe bánh xích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Thực hiện đúng các quy định được nêu trong Giấy phép lưu hành xe.
3. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa được phép theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc khối lượng ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không được phép lưu hành trên đường bộ.
4. Quy định về xe quá khổ theo Chương IV, Điều 20
1. Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, và xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng chỉ được cấp trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển khác hoặc không thể sử dụng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.
2. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe:
a) Chọn tuyến đường phù hợp dựa trên tiêu chí đảm bảo an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
b) Không cấp giấy phép lưu hành xe nếu hàng hóa vượt quá trọng lượng thiết kế của nhà sản xuất hoặc trọng lượng tối đa cho phép của xe theo thiết kế cải tạo được phê duyệt và ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
c) Khi cấp phép lưu hành trên đường cao tốc, cần quy định rõ ràng các điều kiện đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông như tốc độ, làn đường và thời gian lưu hành trong giấy phép lưu hành xe.
3. Đối với xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ, cần phải khảo sát, kiểm định hoặc gia cường đường bộ; tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan. Cơ quan thẩm quyền chỉ cấp giấy phép lưu hành xe sau khi các công việc này đã được hoàn tất.
4. Thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe:
a) Đối với xe quá tải trọng hoặc xe vượt khổ giới hạn, khi lưu hành không cần thực hiện các yêu cầu như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống, hoặc gia cường đường bộ: nếu lưu hành trên đoạn đường đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ, thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe không quá 60 ngày; nếu lưu hành trên đoạn đường chưa cải tạo, nâng cấp hoặc nâng cấp chưa đồng bộ, thời gian hiệu lực không quá 30 ngày.
b) Đối với xe quá tải trọng, xe vượt khổ giới hạn, và xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, khi lưu hành cần thực hiện các yêu cầu như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống, hoặc gia cường đường bộ: thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.
c) Đối với xe bánh xích di chuyển trên đường bộ: thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ điểm xuất phát đến điểm đến.
d) Thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe quy định tại các điểm a, b, và c phải nằm trong thời gian hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; nếu thời gian hiệu lực của Giấy chứng nhận này ngắn hơn các thời hạn quy định, thì thời gian hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe sẽ bằng thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đó.