1. Quy tắc phân biệt l/n:
Lưu ý:
- L thường xuất hiện trong các từ có âm đệm (như loan, luân, loa,...), trong khi N không xuất hiện trong các từ có âm đệm (ngoại trừ một số từ Hán Việt như noãn, noa).
Ví dụ: chói lóa, lóa mắt, loảng xoảng, lòa xòa, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập lòe, lóa sáng, luân lí, kỷ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, túy lúy,...
- Trong việc tạo từ láy:
+ Cả l và n đều xuất hiện trong các từ láy âm, nhưng chúng không láy âm với nhau. Vì vậy, khi gặp từ láy âm, bạn có thể chọn cả hai tiếng đều có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: Trong các từ láy vần, nếu có tiếng chứa n hoặc l, thì tiếng đầu tiên luôn có âm đầu l, và tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng đầu tiên có âm đầu gi hoặc không có âm đầu, còn tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng đầu tiên có âm đầu khác gi. Tuy nhiên, có hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ.
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch,... gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn,... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt, khoác lác,...
- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng,...
- Một số từ có thể thay thế âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích - ních, cạy - nạy,...
- Những từ chỉ địa điểm hoặc sự ẩn nấp thường được viết bằng n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép,...
2. Quy tắc chính tả phân biệt ch / tr:
Lưu ý:
- Trường hợp tạo từ láy của tr ít phong phú hơn so với ch. Tr thường chỉ tạo kiểu láy âm (trắng trẻo), trong khi ch có khả năng tạo từ láy cả âm và vần (chông chênh, chơi vơi). Tr chỉ xuất hiện trong một số từ láy vần như trẹt nlét, trọc lóc, trụi lũi.
- Các danh từ hoặc đại từ chỉ mối quan hệ gia đình phải viết với chữ ch, không dùng tr: cha, chú, cháu, chị, chồng, chàng, chút, chắt.
- Những danh từ chỉ vật dụng trong gia đình phải viết với chữ ch: chạn, chum, chén, chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chổi,...
- Các từ có nghĩa phủ định cũng phải viết với chữ ch: chẳng, chưa, chớ, chả,...
- Tên cây cối, hoa quả; tên món ăn; các hành động cơ thể và thao tác chân tay phần lớn phải viết với chữ ch.
- Các từ Hán Việt có thanh nặng (.) và huyền (`) viết với chữ tr.
Mẹo phân biệt tr / ch:
- Khi thấy một chữ bắt đầu bằng ch mà có dấu huyền (`), dấu ngã (~) hoặc dấu nặng (.), thì đó là từ thuần Việt.
- Ngược lại, nếu một chữ viết với tr mà có một trong ba dấu thanh trên, thì đó là chữ Hán Việt. Cụ thể: Các từ Hán Việt có dấu huyền, ngã, nặng thì phải viết với tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12 chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh, trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).
- Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết với tr (không viết ch): tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang, tràng, tráng, trạng, tranh, trào, trảo (18 chữ).
- Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm o hoặc ơ thì hầu hết viết với tr (không viết ch): tróc, trọc, trọng, trở, trợ (5 chữ).
- Trong tiếng Hán Việt, nếu sau phụ âm đầu là ư thì thường viết với tr: trừ, trữ, trứ, trực, trưng, trừng, trước, trương, trường, trưởng, trướng, trượng, trừu (13 chữ). Những từ viết với ch bao gồm: chư, chức, chứng, chương, chưởng, chướng (7 chữ).
3. Quy tắc chính tả phân biệt gi/d
Lưu ý:
- Gi và d không xuất hiện cùng nhau trong một từ láy.
- Trong từ láy vần, nếu từ đầu có phụ âm l thì từ sau sẽ có phụ âm d (lim dim, lò dò, lai dai, líu díu,...)
- Các từ láy mô phỏng âm thanh đều viết với chữ r (róc rách, rì rào, réo rắt,...)
- Gi và r không kết hợp với các âm đệm. Những âm đệm chỉ viết với d (duyệt binh, duy trì, doạ nạt, doanh nghiệp,...)
- Các từ có âm đầu r có thể tạo từ láy với âm đầu b, c, k (gi và d không thể) (VD: bứt rứt, cập rập,...)
- Trong từ Hán Việt, âm đầu có dấu ngã (~) hoặc nặng (.) viết với d; dấu hỏi (?) hoặc sắc (/) viết với gi.
4. Quy tắc chính tả phân biệt x/s
Lưu ý:
5. Quy tắc chính tả phân biệt c/q/k
Lưu ý:
Âm đầu 'cờ' có thể được viết bằng các chữ cái c/k/q.
- Viết q trước các vần có âm đệm được ghi bằng chữ u.
- Viết k trước các nguyên âm e, ê, i (iê, ia).
- Viết c trước các nguyên âm còn lại.
6. Quy tắc chính tả phân biệt i/y
Lưu ý:
- Khi đứng một mình, viết y (y tế, ý nghĩ).
- Khi âm đệm u đứng sau, chúng ta sử dụng y (suy nghĩ, quy định).
- Nếu âm đôi iê đứng đầu từ, dùng y (yên ả, yêu thương).
- Ở vị trí đầu từ mà không có âm đệm, viết i (im lặng, in ấn).
- Ở vị trí cuối từ (ngoại trừ uy, ay, ây), dùng i (chui lủi, hoa nhài).
7. Thực hành chính tả
Bài 1: Điền c / k / q:
...ì ...ọ, ...iểu ...ách, ...uanh ...o, ...èm ...ặp, ...ì ...uan, ...ẻ ...ả, ...ập ...ênh, ...uy ...ách, ...im ...ương, ...ính ...ận, ...ảm ...úm, ...o ...éo, ...uả ...uyết, ...ảnh ...uan
Trả lời: kì cọ, kiểu cách, quanh co, kèm cặp, kì quan, kẻ cả, cập kênh, quy cách, kim cương, kính cận, cảm cúm, co kéo, quả quyết, cảnh quan.
Bài 2: Điền l / n:
d. ...ạc hậu, nói ...iều, gian ...an, ...ết na, ...ương thiện, ruộng ...ương, ...ỗ chỗ, lén ...út, bếp ...úc, ...ỡ làng.
Trả lời:
a. Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.
b. Sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ.
c. Rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kéo, giao kèo, giáo mác.
d. Lạc hậu, nói liều, gian nan, nét na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích. Xin chân thành cảm ơn!