1. Quyền và nghĩa vụ của các con trong gia đình là gì?
Luật sư tư vấn:
Chào bạn! Trong câu chuyện mà bạn chia sẻ không chỉ riêng bạn mà rất nhiều các bạn trẻ khác bị bố mẹ ép buộc lấy vợ, làm việc, sống theo mong muốn của bố mẹ. Nhưng thực tế không mấy người trẻ nghe lời bố mẹ nhất là nghe lời chuyện vợ con theo sắp đặt của bố mẹ. Còn nữa là việc làm, một công việc có thu nhập luôn là lựa chọn và định hướng của bố mẹ nhưng những gì mà con cái muốn ở một công việc không chỉ là thu nhập mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác.
Việc bạn có lựa chọn riêng cho công việc cũng như cuộc sống của mình thì bố mẹ bạn sẽ không có quyền can thiệp theo quy định pháp luật nhưng ở góc độ là gia đình, là bố mẹ và con cái thì bạn cũng không nên gay gắt quá vì nếu không thể thực hiện như lời yêu cầu của bố mẹ vào thời điểm này thì bạn cũng nên nói chuyện và thỏa thuận lại với bố mẹ về công việc, hôn nhân như thế nào cho phù hợpj. Nếu mọi chuyện không thể nói chuyện được thì bạn cứ thực hiện những gì mà bạn mong muốn như hôn nhân, công việc, nơi cư trú miễn sao bạn không vi phạm pháp luật là được. Đồng thời bạn phải đảm bảo rằng không vi phạm nghĩa vụ của con cái với bố mẹ.
Căn cứ theo Điều 70 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thì bạn có nghĩa vụ cũng như quyền lợi như sau:
"Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình."
Vậy nên việc bạn được bố mẹ nuôi ăn học, phát triển bản thân là quyền của bạn được như thế nên bố bảo bạn trả lại số tiền ăn học hồi đại học là không đúng với quy định pháp luật. Còn cái xe máy SH thì nếu bố bạn bắt bạn trả lại thì bạn phải trả nếu chiếc xe đấy không phải là quà tặng hay cho bạn theo thỏa thuận. Tức là xe mà bố mẹ cho bạn thì bạn không phải trả theo quy định pháp luật dân sự, đã cho rồi không được đòi lại.
Trong quy định theo Điều 70 thì bạn có quyền lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú theo ý muốn của bạn nên bố mẹ không có quyền can thiệp điều này. Nhưng một điều quan trọng hơn cả quy định pháp luật là tình cảm gia đình, tình cảm thiêng liêng của mối quan hệ máu mủ nên bạn cũng nên suy nghĩ cho thấu đáo, vì chuyện gia đình tình cảm mới quan trọng và cần lấy tình cảm để giải quyết chuyện tình cảm chứ không nên vội vàng lấy pháp luật ra làm căn cứ để giải quyết. Chúc bạn có lựa chọn đúng đắn và chúc gia đình bạn hạnh phúc.
2. Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn là gì?
Trả lời:
Theo như trình bày của chị thì anh chị đã thuận tình ly hôn được hai năm, con chung cho chị nuôi. Bây giờ, anh chồng chị muốn nuôi con thì phải xét theo căn cứ ở trên là anh chị phải có thoả thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc chị không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thoả mãn được một trong hai điều kiện này thì anh chồng chị mới có quyền yêu cầu toà án cho anh ấy nuôi con.
- Căn cứ vào Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình thì:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Vậy nếu anh chồng chị có nhứng hành vi lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị có thể yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm con của người đó.
Làm thế nào để thực hiện ly hôn và chia tài sản cho con cái?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , khi ly hôn, việc chia tài sản sẽ thực hiện theo nguyên tắc sau:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."
Theo điều luật trên, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tức là không bắt buộc phải chia cho các con. Mặc dù vậy, hai bên có thể thỏa thuận cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con. Việc tặng cho phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng chứng thực. Ngoài ra, việc chia tài sản được xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên.
Cần làm gì để giải quyết tranh chấp tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn?
Phản hồi của luật sư:
4.1. Về tài sản chung như căn hộ chung cư:
Pháp luật ưu tiên cho việc thỏa thuận chia tài sản giữa hai vợ chồng. Nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ chia tài sản theo nguyên tắc chia đôi.
Nguyên tắc là tài sản chung của vợ chồng được phân chia bằng hiện vật.
Với trường hợp tài sản tranh chấp là căn hộ chung cư, việc chia bằng hiện vật khó thực hiện. Do đó, Tòa án có thể áp dụng phương pháp chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị cao hơn phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Để việc chia tài sản diễn ra công bằng và khách quan, Tòa án sẽ dựa vào bốn yếu tố chính để thực hiện việc phân chia.
1. Tình hình của gia đình và các mối quan hệ vợ chồng;
2. Công lao của vợ, chồng trong việc hình thành, duy trì và phát triển tài sản chung. Công lao của vợ, chồng trong gia đình được xem như là công lao có thu nhập;
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho các bên tiếp tục lao động và tạo thu nhập;
4. Lỗi của từng bên khi vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng.
Cần lưu ý rằng, trong trường hợp tranh chấp tài sản, các bên phải chịu án phí tương ứng với giá trị tài sản được chia. Với tài sản chung trị giá 1 tỷ 400 triệu đồng, án phí sẽ là: 36 triệu đồng cộng 3% của 900 triệu đồng, tức khoảng 37 triệu 676 nghìn đồng. Án phí khá cao, bạn nên cân nhắc kỹ về việc tranh chấp tài sản.
4.2. Về khoản nợ tín chấp chưa thanh toán
Theo nguyên tắc, những khoản nợ mà cả hai vợ chồng đã cùng ký kết thì cả hai đều phải chịu trách nhiệm trả nợ, và các khoản nợ sẽ được chia đều giữa hai bên vợ chồng.
Tuy nhiên, nếu bạn đứng tên vay một khoản tín chấp, không có tài sản thế chấp, nên khi chồng bạn không muốn trả nợ, không có cơ sở pháp lý để buộc trả. Để đảm bảo cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ, bạn cần chứng minh rằng khoản vay được sử dụng cho mục đích chung của gia đình, chẳng hạn như mua nhà hay chi tiêu cho nhu cầu gia đình.
4.3. Về quyền nuôi con chung
Đối với hai con lớn đã đủ 7 tuổi, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, tòa án sẽ căn cứ vào nguyện vọng của các con để giải quyết.
Nếu hai bạn có thể thỏa thuận về việc ai sẽ nuôi dưỡng con gái 5 tuổi, tòa án sẽ chấp nhận thỏa thuận của hai bên. Nếu không đạt được thỏa thuận và yêu cầu tòa án giải quyết, tòa sẽ dựa trên quyền lợi của con và khả năng chăm sóc của từng bên để quyết định ai sẽ là người nuôi dưỡng.
Những tiêu chí mà tòa án căn cứ để xác định người nuôi con bao gồm:
- Khả năng tài chính của cha mẹ
- Khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng của cha mẹ
- Điều kiện sống và hoàn cảnh gia đình của mỗi bên...
5. Cần tư vấn về quyền thăm con sau khi ly hôn?
Trả lời:
Về quyền thăm nom con cái sau ly hôn, điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tại khoản 3 như sau:
"3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Như vậy, nếu việc thăm nom đó không cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng chăm sóc con thì vợ bạn không thể cấm được. Điều này có nghĩa là bạn vẫn có quyền đưa con về bên nội chơi vì việc đưa con về nhà nội hoặc đi chơi xa không được coi là hành động cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến con bạn. Pháp Luật hôn nhân gia đình không liệt kê cụ thể những việc nào được gọi là thăm nom, chăm sóc. Tuy nhiên, việc đưa con đi chơi hoặc đi đâu đó là việc hoàn toàn bình thường và là nhu cầu chính đáng của cả người cha và đứa trẻ và vợ bạn không có quyền ngăn cấm người cha thực hiện hành động thăm nom, chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ, bù đắp tình cảm… cho con của mình, trừ khi vợ bạn có chứng cứ rõ ràng việc bạn đưa con đi ra ngoài là cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con của bạn thì khi đó vợ bạn mới có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn.
Trong trường hợp vợ bạn vẫn không thay đổi suy nghĩ và không đưa ra được chứng cứ chứng minh việc thăm nom con của bạn ảnh hưởng đến sự phát triển của con thì bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án giải quyết cho thi hành vấn đề thăm nom, chăm sóc con chung theo án Tòa.
Sau đó, cơ quan Thi hành án mời các bên đến làm việc, người trực tiếp chăm sóc sẽ cam kết về việc tạo mọi điều kiện cho người kia được thăm con khi việc thăm nom đó không gây cản trở việc nuôi dưỡng, chăm sóc. Nội dung này được ghi vào biên bản, có ký tên đóng dấu của cơ quan thi hành án. Nhưng nếu vợ bạn không thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận thì bạn được quyền gửi đơn đến Tòa án xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.