Bên cạnh các lỗi ngụy biện đã phân tích ở loạt bài trước như Ngụy biện Người Rơm (Straw Man Fallacy), Ngụy biện Dốc Trượt (Slippery Slope Fallacy) và Ngụy biện So Sánh Ẩu (Weak Analogy Fallacy), một lỗi ngụy biện khác cũng rất phổ biến trong lập luận bài viết IELTS Task Writing Task 2 đó Ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã (Hasty Generalization).
Ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã (Hasty Generalization) bắt nguồn từ tư duy của người viết, dựa trên định kiến cá nhân hay góc nhìn chủ quan đối với một tập thể, đánh đồng các thành viên trong tập thể với một đặc tính tổng quát chung mà không đưa ra giải thích phù hợp. Trong tiếng Việt, ta có thể nôm na so sánh lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã với một thành ngữ thường dùng là “Vơ đũa cả nắm”. Với đặc tính này, lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã trở thành một luận cứ không có giá trị và tạo ra một lỗ hổng trong lập luận, ảnh hưởng xấu đến ý nghĩa logic và hiệu quả thuyết phục của phép lập luận. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích và chỉ ra cách nhận biết cũng như khắc phục lỗi ngụy biện trên.
Key takeaways:
1. Ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã: khẳng định tất cả thành viên của một nhóm đều đối tượng đều mang đặc điểm X mà không đưa ra giải thích phù hợp.
2. Khắc phục: Cẩn thận khi đánh giá “Tất cả/ Hầu hết các thành viên trong nhóm A đều mang đặc điểm X” và thay thế các mệnh đề “Tất cả…”, “Hầu hết..” thành “Một vài…”
Ý nghĩa của ngụy biện Tổng quát Hóa Hấp Tấp là gì?
Xét ví dụ sau:
Đề: Some people regard video games as harmless fun, or even as a useful educational tool. Others, however, believe that videos games are having an adverse effect on the people who play them. In your opinion, do the drawbacks of video games outweigh the benefits?
Lập luận trong bài: Video games are able to cause detrimental effects on teenagers. Nowadays, all adolescents are seriously addicted to computer games and ignore other important physical and social activities. Frequent exposure to computers with less time engaging in outdoors activities such sports or clubs has been indicated to increase the risk of getting into unhealthy conditions such as obesity, insomnia or scoliosis. Additionally, teenagers may lose numerous opportunities to interact with and befriend other people in real-life situations, which may negatively affect their mental and social life.
Phân tích: Thoạt nhìn, ta có thể thấy lập luận trong đoạn văn trên rất ổn. Các lý lẽ và dẫn chứng đưa ra đều rất hợp lý. Tác giả nêu ra một số tác hại của trò chơi điện từ lên thanh thiếu niên (về sức khỏe và các mối quan hệ xã hội) và có đưa ra các ví dụ minh họa cũng như giải thích rõ ràng.
Tuy nhiên, lỗi sai của đoạn văn nằm ở câu “Nowadays, adolescents are seriously addicted to computer games and ignore other important physical and social activities.” Câu văn này mắc lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã trong lập luận. Ở câu văn trên, tác giả khẳng định rằng, ngày nay, “thanh thiếu niên bị nghiện trò chơi điện máy tính một cách nghiêm trọng. Đây là một cách diễn đạt có tính ngụy biện và hoàn toàn không hợp lý bởi không phải tất cả thanh thiếu niên đều nghiện game. Trong khi một bộ phận thanh thiếu niên ngày nay bị nghiện game khá nặng và gây ra nhiều lo ngại trong cộng đồng, ta không thể khẳng định tất cả thanh thiếu niên đều bị nghiện game.
Tác giả đã đánh đồng tất cả các thành viên trong một nhóm đối tượng (thanh thiếu niên) với đặc điểm X (bị nghiện game) mà không đưa là một lý giải phù hợp nào để chứng minh quan điểm trên. Hiển nhiên quan điểm trên là sai, sai cả trên mặt lý luận lẫn trên mặt thực tiễn. Rõ ràng, ta không thể đánh đồng tất cả các thành viên trong một nhóm đối tượng với một đặc điểm chung nào đây, việc “vơ đũa cả nắm này” hoàn toàn vô nghĩa về mặt lý luận.
Khắc phục: Ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã (Hasty Generalization) chủ yếu bắt nguồn từ tư duy của người viết, thể hiện định kiến cá nhân hay quan điểm chủ quan của bản thân về một nhóm đối tượng nào đó. Người viết cần nhìn một vấn đề từ nhiều khía cạnh, đưa ra đánh giá khách quan và chú ý tới tính tuyệt đối – tương đối của vấn đề.
Biện pháp khắc phục lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã trong IELTS Writing Task 2
Cẩn thận khi đưa ra nhận định “Tất cả/ Hầu hết các thành viên trong nhóm A đều có đặc điểm X”:
Người viết cần ý thức được rõ ràng, những mệnh đề có tính tuyệt đối cao như mệnh đề trên thường gây nhiều tranh cãi và khó chứng minh. Ví dụ, nếu ta nói “Tất cả trẻ mẫu giáo đều không biết nghe lời” hay “Hầu hết vận động viên đều chạy rất nhanh”, các mệnh đề trên đều gây ra nhiều tranh cãi và rất khó chứng minh.
Các mệnh đề “Tất cả thành viên trong nhóm A đều mang đặc điểm X” thường chỉ đúng với những sự thật hiển nhiên. Chẳng hạn như các mệnh đề “Tất cả con người rồi sẽ phải chết”, “Tất cả học sinh đều phải học tập” là các mệnh đề có dạng “Tất cả …” và đều đúng nhưng các mệnh đề này đều nói về những sự thật hiển nhiên. Trong thực tế, rất ít khi ta đem những sự thật hiển nhiên như ra tranh biện hay thảo luận, do đó các mệnh đề trên hầu như không có nhiều giá trị về mặt lý luận.
Các mệnh đề “Tất cả…” mà không chỉ sự thật hiển nhiên thường sẽ sai hoặc gây ra rất nhiều tranh cãi và khó chứng minh. Ví dụ, “Tất cả người hút thuốc lá đều sẽ mắc ung thư phổi” hay “Tất cả bác sĩ đều tốt bụng”, các mệnh đề này hoặc là sai trên thực tế hoặc rất khó để tìm luận cứ chứng minh phù hợp.
Đối với mệnh đề “Hầu hết các thành viên trong nhóm A đều mang đặc điểm X” cũng là một mệnh đề rất khó chứng minh và không có giá trị nhiều về mặt lý luận. Từ khóa “Hầu hết” khiến cho mệnh đề trở nên khó chứng minh bởi thường không có luận cứ cụ thể để chứng minh mức độ hầu hết. Hầu hết là bao nhiêu phần trăm? Hầu hết là nhiều hay ít ở mức độ nào?
Do đó, trong tranh luận hay viết bài nghị luận, ta cần thận trọng mỗi khi sử dụng các mệnh đề trên. Đồng thời, người viết cần ý thức rõ là ta không thể chỉ đưa ra mệnh đề mà không đưa các lý giải phù hợp để giải thích (và các lý giải cho dạng mệnh đề này cũng rất khó để thực hiện). Trừ các mệnh đề chỉ sự thật hiển nhiên thì sẽ không cần giải thích quá nhiều (nhưng các mệnh đề này không có nhiều giá trị).
Thay all, almost, most,… bằng some, several,…:
Quy tắc 2 là một giải pháp hữu hiệu để tránh lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã mà không tốn quá nhiều công sức giải thích. Ta có thể thay thế các cum từ như “tất cả”, “hầu hết”,… thành các cụm từ có tính chất tương đối cao hơn “một số”, “một vài”,… bởi các mệnh đề tương đối thường có tính chính xác cao hơn và ít gây tranh cãi hơn các mệnh đề tương đối.
Ví dụ, nếu ta nói “Một số trẻ mẫu giáo không biết nghe lời”, điều này sẽ hợp lý hơn “Tất cả trẻ mẫu giáo không nghe lời” và ta cũng không cần đưa ra quá nhiều luận cứ chứng minh cho mệnh đề “Một số …” (bởi đây là sự thật hiển nhiên được công nhận trong xã hội).
Ở đoạn văn đầu bài, ta có thể áp dụng quy tắc số 2, thêm từ some hoặc several vào mệnh đề “Nowadays, adolescents are seriously addicted to computer games and ignore other important physical and social activities”. Từ đó, tính chất ngụy biện của lập luận sẽ dễ dàng được giải quyết.
Bài tập áp dụng cách khắc phục lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã trong IELTS Task Writing Task 2
Bài 1:
Đề: Some people who have been in prison become good citizens later, and it is often argued that these are the best people to talk to teenagers about the dangers of committing a crime.To what extent do you agree or disagree?
Lập luận trong bài: As ex-prisoners are undeniably violent and irritable, it would be unreasonable and ineffective to let them deliver talks on crimes. For instance, ex-convicts may get angry or behave impolitely towards adolescents in several situations such as the teenage being distracted or unresponsive. Furthermore, youngsters nowadays are as stubborn as a mule and are reluctant to listen to educational speech. What would be the outcomes of these talks if the speakers do not possess proper skills to speak and listeners are not likely to listen?
Lời giải cho Bài 1:
Phân tích: Phân tích đoạn văn trên, ta có thể thấy đoạn văn đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng khá gây tranh cãi. Các lập luận trong đoạn văn tuy được tổ chức theo trật tự rõ ràng nhưng ý nghĩa của các luận cứ không thuyết phục và giá trị về mặt lý luận không cao. Xem xét kỹ lập luận trong đoạn, ta có thể thấy đoạn văn mắc lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã khá rõ ràng.
Lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã thứ nhất xuất hiện trong câu “As ex-prisoners are undeniably violent and irritable, it would be unreasonable and ineffective to let them deliver talks on crimes”. Câu này bất hợp lý ở chỗ tác giả đánh đồng tất cả đối tượng trong một nhóm (cựu tù nhân) với nhau và cho rằng tất cả đều mang đặc điểm X và Y (bạo lực và nóng nảy). Rõ ràng, đây là một quan điểm sai lầm. Lỗi ngụy biện này bắt nguồn định kiến xã hội và góc nhìn phiến diện của tác giả. Ta chỉ nên đưa ra một khẳng định và không giải thích gì thêm nếu thông tin đó là sự thật hiển nhiên. Thông tin trong câu văn trên có thể gây ra khá nhiều tranh cãi và hoàn toàn không phải một sự thật hiển nhiên (common knowledge).
Khi viết lách và tranh luận, ta cần phải nhìn một vấn đề trên nhiều góc độ, dùng tư duy phản biện để tiếp cận và xem xét vấn đề. Quan điểm một chiều hay định kiến cá nhân là rào cản lớn đối với tư duy phản biện (critical thinking) và lập luận thuyết phục.
Bên cạnh đó, đoạn văn trên còn mắc lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã ở câu “Furthermore, youngsters nowadays are as stubborn as a mule and are reluctant to listen to educational speech”. Trong câu này, tác giả cũng đánh đồng tất cả thanh thiếu niên với nhau và cho rằng họ đều bướng bỉnh và không sẵn lòng nghe những bài nói.
Tương tự ở trên, đây hoàn toàn là định kiến cá nhân của tác giả, thể hiện một góc nhìn phiến diện, dùng một bộ phận nhỏ thanh thiếu niên để đại diện cho toàn bộ nhóm đối tượng.
Để khắc phục lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã trong đoạn văn trên, ta có thể xem xét thay thế một số luận cứ và điều chỉnh diễn đạt ở một số để giảm tính tuyệt đối và tính tương đối của các mệnh đề, cũng như thể hiện ra một cách tiếp cận khách quan hơn đối với vấn đề.
Ví dụ, thay vì khẳng định tất cả cựu tù nhân đều bạo lực và nóng nảy (điều hoàn toàn không phù hợp về mặt lý luận lẫn trong thực tiễn), ta có thể bàn về việc các cựu tù binh không được đào tạo nhiều về nghiệp vụ sư phạm, thiếu kỹ năng giảng dạy, không hiểu được tâm lý thanh thiếu niên,… để phản đối việc cho cựu tù binh dạy thanh thiếu niên.
Đồng thời, đối với sự khái quát hóa vội vã ở thanh thiếu niên, ta có thể áp dụng quy tắc khắc phục số 2: Thay tất cả bằng một số. Rõ ràng, việc khẳng định tất cả các thiếu niên đều bướng bỉnh và không chịu nghe bài giảng là rất hợp lý. Tuy nhiên, việc “một vài thanh thiếu niên bướng bỉnh và không muốn nghe bài giảng” thì hợp lý hơn nhiều. Trên thực tế, việc một số thanh thiếu niên bướng bỉnh hay không tập trung học hành là một tình trạng tương đối phổ biến ở độ tuổi này, ta có thể đưa ra mệnh đề này trực tiếp mà không cần giải thích thêm quá nhiều.
Lời giải đề xuất: It is arguable that letting ex-convicts educate teenagers on the dangers of crimes is not likely to bring about positive outcomes. Firstly, it is observable that most ex-prisoners are not well-qualified teachers and may lack essential pedagogic skills to effectively deliver lessons. They may face many difficulties in grasping the attention and assessing the ability of students. Furthermore, there may be situations in which some youngsters are not willing to listen to these talks or may disrespectfully argue with their teachers. Evidently, unqualified teachers seem to be unsuitable and unable to handle these issues.
Bài 2:
Đề: Outdoor activities should become a part of school’s curriculum for children. To what extent do you agree or disagree?
Lập luận trong bài: All outdoor activities are completely beneficial for children’s well-being. Spending time engaging in these activities will reduce the risk of obesity or myopia and significantly improve our physical health. Furthermore, lots of research has indicated that participating in the activities is helpful in avoiding stress or depression of students and enhance academic performances.
Lời giải cho Bài 2:
Phân tích: Đoạn văn dường như đưa ra các lập luận khá thận trọng và tương đối hợp lý, tác giả đưa ra các lý lẽ và dẫn chứng khá thuyết phục về lợi ích của hoạt động người trời với sự phát triển của trẻ em.
Tuy nhiên, khi phân tích kỹ, ta thấy đoạn văn vẫn mắc lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã khá rõ ràng và mắc ở ngay câu đầu tiên. Tác giả cho rằng “Tất cả các hoạt động ngoài trời đều có lợi cho sự phát triển của trẻ”. Đây là một lý lẽ đầy tính ngụy biện. Ta cần ý thức rõ ràng, trong khi nhiều hoạt động ngoài trời rất có lợi, không phải hoạt động nào cũng hoàn toàn có lợi. Nếu không được kiểm soát tốt, trẻ em có thể tham gia vào một số trò chơi bạo lực hoặc thậm chí nguy hiểm ngoài trời. Ví dụ, một hoạt động bơi lợi nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn tới đuối nước. Ở một số vùng nông thôn, hằng năm, tình trạng trẻ em bị đuối nước ở các sông, hồ tự nhiên không phải là hiếm. Trẻ em có thể bị lạc khi đi xa và gặp nhiều nguy hiểm. Thậm chí, trẻ có thể tham gia vào các hành vi xô xát, bạo lực và đối mặt với nguy cơ chấn thương khi tham gia một số môn thể thao không phù hợp với sức khỏe và lứa tuổi.
Rõ ràng, việc khẳng định tất cả các hoạt động ngoại khóa đều hoàn toàn có lợi là sai. Để tránh lỗi ngụy biện Khái Quát Hóa Vội Vã, ở đoạn văn trên, tác giả có thể áp dụng quy tắc thứ 2, thay tất cả bằng một số. Nếu người viết cho rằng “Một số hoạt động ngoài trời rất có ích cho sự phát triển của trẻ”, điều này sẽ thuyết phục hơn rất nhiều. Đồng thời, người viết cũng nên nêu cụ thể ra một số hoạt động an toàn và có lợi như đi dã ngoại với gia đình, đi bơi ở hồ bơi (an toàn vì có người theo dõi và cứu hộ).
Lời giải đề xuất: There are several outdoor activities which are very beneficial for children’s well-being such as playing football, going picnic with family and visiting the swimming pool. Spending time engaging in these activities will reduce the risk of obesity or myopia and significantly improve our physical health. Furthermore, lots of research has indicated that participating in the activities is helpful in avoiding stress or depression of students and enhance academic performances.
Bài 3:
Đề: The older generations tend to have very traditional ideas about how people should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you agree or disagree with this view?
Lập luận trong bài: It is noticeable that certain traditional viewpoints of the elderly might hinder the progress of younger generations. Older individuals often hold rigid and biased opinions against contemporary values. They cling to outdated beliefs regarding attitudes and behaviors which may no longer be applicable in our modern society. For instance, while youth advocate for individualism, many elders may oppose this lifestyle……
Lời giải cho Bài 3:
Phân tích: In the passage above, we can observe the occurrence of the Hasty Generalization Fallacy quite prominently along with somewhat clumsy arguments presented. The author asserts that, most elders harbor prejudices against modern values yet fail to provide any suitable rationale to support this claim. Furthermore, the passage fails to present any cogent reasoning to demonstrate that some viewpoints of the elderly are unsuitable, instead it merely focuses on disparaging outdated ideologies. This is a passage that is nearly devoid of theoretical value.
Lời giải khắc phục: In the present day, several traditional viewpoints of older generations, particularly concerning attitudes and lifestyle, may appear inappropriate for younger individuals to adopt. A classic example of this generation gap can be witnessed in attitudes towards marriage. While some elderly individuals view marriage as indispensable in life and hold negative perceptions towards late marriages, numerous young people are inclined to prioritize their careers and choose to settle down much later than in previous times. The attitude towards tattoos can also be recognized as a manifestation of the generational mindset gap. Despite tattoos gaining popularity among the youth, certain elderly individuals still hold discriminatory views towards tattooed individuals.