Key takeaways |
---|
|
Các lỗi phổ biến trong IELTS Writing Task 1 và tác động lên bài viết
Cùng xét một chơi xổ số bài IELTS Writing Task 1 dưới đây:
The line graph below shows the production of paper, wood pulp and sawn-wood in the UK from 1980 to 2000. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant. (27/06/2020)
The diagram shows how chocolate is produced. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant. (09/01/2021)
The bar chart shows the number of people who visited different museums in London. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. (08/05/2021)
The maps below show a plan of a city in 1950 and at the present. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. (13/11/2021)
Trong tất cả các đề bài trên, và gần như toàn bộ các đề bài IELTS Writing Task 1 hiện tại, yêu cầu của đề bài luôn là “Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant”. Như vậy, đề bài Writing Task 1 thường có 2 yêu cầu là:
Summarize the information (Tóm tắt thông tin)
Make comparisons (So sánh)
Tuy nhiên, khi đọc và phân tích đề bài, nhiều thí sinh chỉ chú trọng vào yêu cầu thứ nhất mà bỏ qua lệnh thứ 2, tức chỉ tập trung vào việc “summarize” – tóm tắt thông tin, báo cáo số liệu, mà quên mất “compare” – so sánh sự tương quan giữa các thông tin, số liệu đó, khiến bài viết thiếu đi sự khách quan, toàn diện. Ngoài ra, việc chỉ làm một yêu cầu đề bài có thể dễ dẫn tới việc các cấu trúc trong bài bị lặp lại, gây ra sự nhàm chán, lủng củng. Do đó, điểm số của những bài viết không đáp ứng đủ yêu cầu đề bài thường chỉ nằm ở khoảng 4.0 đến 5.0 đối với tiêu chí Task Achievement.
Gợi ý tránh những lỗi sai cho người mới học tăng tốc đạt điểm Writing tối đa:
|
Ví dụ & Phân tích sai lầm trong thực tế
Cùng phân tích ví dụ dưới đây cho đề bài trên:
“As can be seen from the chart, starting at approximately 240 million tonnes, the amount of paper devised in the UK witnessed a significant increase of 10 million tonnes in 1990 before hitting the highest point of 350 million tonnes two years later.
Looking at the chart in more detail, in 1980, a great deal of the production of wood-pulp stood at exactly 200 million tonnes. The next two years experienced the substantial decline to the same point of precisely 150 million tonnes in the amount of these two forest industries. From 1990 to 2000, while the figure for wood-pulp produced mounted slightly over 150 million tonnes, that for the last category decreased moderately by about 10 million tonnes.” (IELTSPracticeOnline)
Trong đoạn thân bài trên, người viết gần như chỉ tập trung hoàn toàn vào sự thay đổi, chuyển biến của số liệu theo thời gian của từng đối tượng, chủ yếu chỉ sử dụng các từ chỉ xu hướng (“increase”, “decrease”, “decline”, “stood at”, etc.), mà quên mất phải so sánh, đặt các đối tượng đó trong một sự tương quan, để người đọc có thể hình dung ra bức tranh toàn cảnh của biểu đồ. Vì vậy, bài viết này chưa được đánh giá cao, đặc biệt là ở tiêu chí TA (Task Achievement).
Phương pháp khắc phục sai lầm và ví dụ minh họa
Nội dung: Giống như kết cấu của một chiếc sandwich (bánh mì – thịt – bánh mì), thí sinh có thể kết cấu đoạn văn của mình đan xen theo cấu trúc: mô tả - so sánh - mô tả - …, giúp hoàn thành một cách linh hoạt và hiệu quả cả 2 nhiệm vụ mà đề bài đưa ra.
Mục đích: Khi sử dụng mô hình này, thí sinh có thể hoàn thành được cả 2 yêu cầu đề bài Task 1 là tóm tắt và so sánh thông tin, từ đó đáp ứng tốt tiêu chí Task Achievement trong IELTS Writing Task 1.
Phương pháp áp dụng:
Cách 1: Thành lập một câu văn gồm 2 vế, 1 vế thể hiện việc tóm tắt thông tin, 1 vế thể hiện sự so sánh dữ liệu
VD: “There was a switch in the position of sawn-wood and wood-pulp (So sánh vị trí), with the former’s figure decreasing nonstop and the latter’s remaining relatively unchanged. (Mô tả sự thay đổi)” (Testbig)
Cách 2: Sử dụng 2 câu văn liên tiếp, 1 câu tóm tắt thông tin, 1 câu so sánh dữ liệu
VD: “In 2000, the amount of paper and packaging leaped to a high of 350 million tonnes while sawnwood saw a continual drop in production to just over 125 million tonnes. (Tóm tắt xu hướng) The production of wood pulp, on the other hand, recovered and exceeded the figure for sawn-wood by roughly 30 million tonnes. (So sánh số liệu)” (Testbig)
Trong cả 2 ví dụ trên, người viết đã đan xen việc tóm tắt, báo cáo số liệu với việc so sánh, đánh giá tổng thể các thông tin với nhau, sử dụng nhiều các từ ngữ, cấu trúc chỉ sự so sánh (“highest position”, “switch in the position”, “the former”, “the latter”, “while”, “exceeded”, etc.). Nhờ đó, người đọc có thể biết rằng việc đối tượng này tăng trong khi đối tượng kia giảm thì có ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào trong suốt quá trình, hay sự chênh lệch giữa các số liệu là ít hay nhiều. Điều này sẽ mang đến một hình dung đầy đủ, bao quát và khách quan hơn cho người đọc bài, và bài viết cũng sẽ đa dạng, phong phú hơn, nhờ góc nhìn đa chiều, đánh giá được nhiều đối tượng một cách tổng thể.
Bài viết này, do đó, cũng sẽ được đánh giá cao hơn ví dụ ở phần 2. Cách áp dụng mô hình trên còn có thể được hệ thống bằng sơ đồ dưới đây:
Thực hành
The line graph shows the percentage of New Zealand population from 1950 to 2050. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Gợi ý cho việc làm bài:
Năm 1950, nhóm tuổi trên 65 chiếm vị trí đầu bảng với 60%, tiếp theo là nhóm 38-45 và 25-37 với lần lượt 25% và 20%. Đồng thời, chỉ chiếm 5%, nhóm 0-14 ở dưới cùng của danh sách. (So sánh) Trong 40 năm tiếp theo, dân số New Zealand già đi nhanh chóng khi hai nhóm lớn tuổi nhất đạt đỉnh cao là 70% và 50% tương ứng. (Mô tả) Ngược lại, tỷ lệ của thanh thiếu niên vẫn ở vị trí thấp nhất. (So sánh) Đặc biệt, tỷ lệ người từ 25-37 tuổi giảm đi 10%, mở rộng khoảng cách giữa tất cả các nhóm vào năm 1990. (Mô tả)
Dự đoán, từ năm 1990 đến năm 2050, số lượng người New Zealand từ 38-45 tuổi và trên 65 tuổi sẽ giảm nhẹ 10% (Mô tả), nhưng họ vẫn giữ vị trí là 2 nhóm đông đúc nhất và tạo ra khoảng cách đáng kể so với 2 nhóm khác. (So sánh) Về các con số cho những người từ 0-14 tuổi, dự kiến họ sẽ vượt qua số liệu cho nhóm từ 25-37 tuổi với tăng trưởng 15%. (Mô tả) Điều này cũng có nghĩa là thống kê của những người từ 25-37 tuổi sẽ bị đẩy xuống dưới và họ chỉ chiếm 1% dân số tổng cộng vào năm 2050. (So sánh)