Học các thì trong tiếng Nhật
Trong quá trình học tiếng Nhật, bạn có thể nhận thấy một điều khác so với học tiếng Anh, đó là chúng ta ít phải học các thì phức tạp như quá khứ, hiện tại, tương lai, rồi lại quá khứ tiếp diễn, hiện tại tiếp diễn,... Thay vào đó, chúng ta được học ngữ pháp theo mẫu câu và cách chia động từ vào các dạng như sai khiến, bị động, khả năng, quá khứ,... Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tiếng Nhật không có thì ngữ pháp. Mỗi ngôn ngữ đều có cách diễn đạt về thời gian riêng.
Tiếng Nhật không chia thì theo dạng đơn thuần như 'đã' (ví dụ 'tabeta'), 'chưa' (tabete inai), 'không' (tabenai), 'đang' (tabete iru), 'sẽ' (taberu). Thay vào đó, nó sử dụng các trợ từ như 'tokoro'. Thực tế không có cái gọi là 'thì hiện tại'; nếu chỉ một hành động, bạn sẽ nói là tôi sẽ làm, hoặc đã làm, hoặc đang làm (hiện tại tiếp diễn). 'Thì hiện tại' chỉ dùng để chỉ những sự việc hiển nhiên. Thường thì hiện tại tương đương với tiếp diễn, chia động từ với thể TEIMASU(TEIRU), và nếu là thì tương lai thì để động từ ở dạng RU hoặc dạng MASU.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về các cách dùng thì theo mẫu câu trong tiếng Nhật mà Trung tâm tiếng Nhật Mytour sưu tập và bổ sung.
1. Chưa làm và không làm
私はご飯を食べていない。Watashi wa gohan wo tabete inai (Tôi chưa ăn cơm)
私はご飯を食べない。Watashi wa gohan wo tabenai (Tôi không ăn cơm)
2. Đang làm và sẽ làm
明日、映画を見に行きます。Ashita, eiga wo mi-ni ikimasu (Ngày mai, tôi sẽ đi xem phim)
現在、映画を見ています。Genzai, eiga wo mite imasu (Hiện tại, tôi đang xem phim)
3. Đã từng làm, chưa từng làm, sẽ không làm
日本へ行った経験があります。Nihon e itta keiken ga arimasu (Tôi đã có kinh nghiệm đi Nhật Bản)
花見をしたことはありません。Hanami wo shita koto wa arimasen (Tôi chưa từng đi ngắm hoa hanami)
日本へ留学する予定はありません。Nihon e ryuugaku suru yotei wa arimasen (Tôi không có kế hoạch đi du học Nhật Bản)
4. Đã làm, vừa làm xong, đang làm, sắp làm
メールを送りました。Meeru wo okurimashita (Tôi đã gửi email)
メールを送りました。Meeru wo okurimashita (Tôi đã gửi email)
メールを送っています。Meeru wo okutte imasu (Tôi đang gửi email)
メールを送ろうとしています。Meeru wo okurou to shite imasu (Tôi đang chuẩn bị gửi email)
5. Nhấn mạnh 'đã làm gì' (với 'sude ni')
すでに仕事を終えました。Sude ni shigoto wo oemashita (Tôi đã hoàn thành công việc)