Tiêu chuẩn giáo viên Mầm non theo quy định hiện tại là gì? Đây là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt trong ngành giáo viên mầm non. Nếu bạn đang quan tâm, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Mytour nhé.

Tiêu chuẩn chức danh giáo viên Mầm non mới nhất được áp dụng theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non. Điều quan trọng là đã bỏ quy định giáo viên mầm non phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp theo hạng 1, hạng 2 và hạng 3.... Dưới đây là toàn bộ các tiêu chuẩn giáo viên Mầm non mới nhất, mời bạn đọc cùng theo dõi nhé.
Các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Theo quy định của Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Thông tư 08/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non các trường công lập được quy định như sau:
Giáo viên mầm non hạng 1 (Mã số V.07.02.24)
Các tiêu chuẩn sau vẫn được duy trì như Thông tư 01:
- Tích cực và chủ động thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non trong công việc nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện sáng tạo và linh hoạt; chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non;
- Tích cực và chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, phụ huynh và người giám hộ trẻ em cũng như cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; có khả năng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non cấp cao;
- Có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non (hiện tại là sử dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của GVMN hạng 1) và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Tuy nhiên, theo Thông tư 08/2023 có một số điều chỉnh như sau:
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên hoặc nhận được bằng khen từ cấp tỉnh trở lên (Thông tư 01 quy định công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên)
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ 09 năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (Hiện tại thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II hoặc tương đương từ 06 năm trở lên)
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ 06 năm trở lên, tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Giáo viên mầm non hạng 2 (Mã số V.07.02.25)
Các tiêu chuẩn sau vẫn được duy trì như Thông tư 01:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và thực hiện triển khai có hiệu quả vào nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện chương trình giáo dục mầm non một cách hiệu quả; tổ chức, điều chỉnh linh hoạt kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với thực tế của nhà trường và địa phương;
- Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, phụ huynh hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
- Có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp (hiện tại là sử dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của GVMN hạng 2); có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Theo Thông tư 08/2023, có một số điều chỉnh:
Giáo viên mầm non hạng 2 phải được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên hoặc nhận được bằng khen từ cấp huyện trở lên (hiện tại chỉ quy định được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên)
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ 03 (ba) năm trở lên (không tính thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
Hiện tại thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ 09 (chín) năm trở lên (không tính thời gian tập sự)
Giáo viên mầm non hạng 3 (Mã số V.07.02.26)
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và thực hiện triển khai vào nhiệm vụ được giao;
- Có kiến thức và kỹ năng trong tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục mầm non (hiện tại là thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non)
- Biết phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
- Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường một cách hiệu quả;
- Có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm. (Hiện tại, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao).
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo cho giáo viên
Theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên mầm non công lập từ ngày 30/5/2023 như sau:
Giáo viên mầm non hạng 1 (Mã số V.07.02.24)
Trước ngày 30/5/2023 | Từ ngày 30/5/2023 |
- Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 1 (theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2021) | - Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. (khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2023) |
Giáo viên mầm non hạng 2 (Mã số V.07.02.25)
Trước ngày 30/5/2023 | Từ ngày 30/5/2023 |
- Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) | - Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. (khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) |
Giáo viên mầm non hạng 3 (Mã số V.07.02.26)
Trước ngày 30/5/2023 | Từ ngày 30/5/2023 |
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng 3 thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). (khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) | - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. (khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) |