Những vấn đề về nhiễm trùng thần kinh ở trẻ
Được viết bởi Bác sĩ Vũ Quốc Ánh - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Mytour Đà Nẵng
Hệ thần kinh bao gồm não và tủy sống (Thần kinh trung ương) cùng các dây thần kinh và hạch ngoại biên (Thần kinh ngoại biên). Trong số các vấn đề về nhiễm trùng thần kinh phổ biến ở trẻ, thì Viêm não, Viêm màng não và tổn thương do nhiễm trùng khu trú thường là những vấn đề thường gặp.
1. Các vấn đề nhiễm trùng thần kinh phổ biến ở trẻ em
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương cấp tính có thể gồm:
Nhiễm trùng thần kinh trung ương có thể bao gồm:
- Khoang dưới nhện (Viêm màng não);
- Nhu mô não ở bán cầu đại não, tiểu não hay thân não (Viêm não, toàn thể hay khu trú).

2. Nguyên nhân gây ra vấn đề nhiễm trùng thần kinh ở trẻ em
Vì vi khuẩn thường thấy:
Do virus: Enterovirus, Herpes simplex virus type 2, Arbovirus, Eptein Barr virus, Varicella – Zoster virus...
Do nấm và ký sinh trùng.
3. Dấu hiệu nhiễm trùng thần kinh ở trẻ
- Sốt;
- Suy giảm ý thức, lú lẫn, ngủ gà hay lơ mơ;
- Đau đầu, buồn nôn và nôn ói;
- Dấu hiệu thần kinh cục bộ: co giật, cử động bất thường;
- Hành vi bất thường, kích động, thay đổi nhân các;
- Rối loạn điều hòa thân nhiệt;
- Đối với trẻ nhũ nhi các dấu hiệu như: bỏ bú, khóc thét, khóc rên, thóp phồng;
- Cứng gáy, kernig và Brudzinski.

4. Kiểm tra lâm sàng cận
- Công thức máu;
- Các phản ứng viêm: CRP, Procalcitonin, VSS;
- Sinh hóa máu: chức năng gan thận, đường máu, điện giải đồ;
- Cấy máu;
- Chụp CT Scan sọ não hoặc MRI sọ não;
- Chọc dịch não tủy: xét nghiệm tế bào, sinh hóa, phản ứng Pandy, cấy dịch não tủy.
5. Quy trình điều trị nhiễm trùng thần kinh ở trẻ
Chấp hành các nguyên tắc điều trị sau:
- Phát hiện và chẩn đoán tình trạng bệnh một cách nhanh chóng;
- Điều trị suy hô hấp và sốc ngay khi phát hiện;
- Đảm bảo thoải mái cho bệnh nhân: Giữ đầu nghiêng 30 độ, kiểm soát lượng nước cơ thể;
- Sử dụng kháng sinh hiệu quả: Chọn loại phù hợp với vi khuẩn, có khả năng xâm nhập vào não, và phù hợp với đường truyền tĩnh mạch;
- Đối phó ngay lập tức với các biến chứng: Hạn chế co giật, kiểm soát đường huyết, và điều chỉnh cân bằng điện giải.