Key Takeaways |
---|
|
Ý nghĩa của Copywork
Copywork có được coi là vi phạm bản quyền (Plagiarism) hay không?
Theo trường đại học Oxford, đạo văn (Plagiarism) là trình bày nghiên cứu hoặc ý tưởng của người khác như là của mình mà không trích dẫn nguồn đầy đủ (bất kể có được người đó cho phép hay không.)
Tuy nhiên, theo cách hiểu của tác giả, đạo văn chỉ được xét đến khi sử một người dụng câu từ, kết quả nghiên cứu và luận điểm của người khác trong các bài thi, bài viết nộp lên nhà trường, hay trong nghiên cứu khoa học của mình. Nói cách khác là khi xuất hiện trong bài viết cho người khác đọc, hoàn toàn không liên quan đến việc luyện tập viết một mình.
Vậy, copywork là một cách luyện tập hoàn toàn phù hợp trong môi trường học thuật, giúp cho người học phát triển kỹ năng viết của mình mà không liên quan gì đến đạo văn.
Benjamin Franklin và kỹ thuật Copywork
Thực tế mà nói, trong quá khứ, đã có rất nhiều nhân vật kiệt xuất có đề cập, trực tiếp hoặc gián tiếp, đến việc sử dụng phương pháp này. Nhà văn Jack London và Hunter S. Thompson đã sao chép bằng tay những tiểu thuyết và bài thơ mà họ ngưỡng mộ như quyển The Great Gatsby của F. Scott Fitzgerald.
Nhưng nổi bật nhất phải kể đến Benjamin Franklin, một thành viên trong nhóm lập quốc của Hoa kỳ và đồng thời một chính trị gia, nhà khoa học, nhà văn, thợ in, triết gia, nhà phát minh, nhà hoạt động xã hội, nhà ngoại giao hàng đầu thế giới. Ông đã cải thiệt kỹ năng viết của mình nhờ vào phương pháp copywork này. Dưới đây là lời trích lại nguyên văn của ông về việc tự luyện tập viết của mình:
“About this time I met with an odd volume of the Spectator – I thought the writing excellent, and wished, if possible, to imitate it.With this view I took some of the papers, and, making short hints of the sentiment in each sentence laid them by a few days, and then, without looking at the book, try’d to compleat the papers again, by expressing each hinted sentiment at length, and as fully as it had been expressed before, in any suitable words that should come hand. Then I compared my Spectator with the original, discovered some of my faults, and corrected them.But I found I wanted a stock of words, or a readiness in recollecting and using them. Therefore I took some of the tales and turned then into verse; and, after a time, when I had pretty well forgotten the prose, turned them back again.I also sometimes jumbled my collections of hints into confusion, and after some weeks endeavored to reduce them into the best order, before I began to form the full sentences and compleat the paper. This was to teach me method in the arrangement of thoughts. By comparing my work afterwards with the original, I discovered many faults and amended them; but I sometimes had the pleasure of fancying that, in certain particulars of small import, I had been lucky enough to improve the method or the language.”
Một cách ngắn gọn, Benjamin Franklin đã thấy một đoạn văn cực kỳ hay (excelent) và muốn bắt chước (imitate) cách viết đó. Ông đã viết lại những từ khoá chính hay các chỉ dẫn (hints) và dựa vào đó, cố gắng viết lại sao cho giống bài viết gốc mà không nhìn vào nó. Sau đó, ông cố gắng so sánh với bản gốc và nhận ra lỗi của mình, từ đó tự sửa được các lỗi đó.
Ông còn cố gắng chuyển các bài truyện (tales) thành các bài thơ (verse). Khi đã quên bài truyện gốc, ông chuyển bài thơ của mình trở lại thành truyện. Bằng việc này, ông cải thiện vốn từ của mình và sự linh hoạt và sẵn sàng trong việc sử dụng những từ vựng đã biết.
Có đôi lần ông đã làm đảo lộn thứ tự của các ‘hints’ khi thực hiện việc luyện tập của mình để khiến nó trở nên khó hiểu. Ông sau đó dành vài tuần để sắp xếp lại chúng, chuyển chúng thành những câu văn hoàn chỉnh và hoàn thành bài viết. Điều này là để giúp ông học phương pháp sắp xếp ý tưởng khi viết. Việc so sánh với bài gốc đã giúp ông nhận ra được lỗi sai của mình và sửa chúng.
Tóm lại, cây bút lỗi lạc Benjamin Franklin đã cho thấy việc sử dụng copywork trong việc cải thiện kỹ năng viết của mình qua các phương pháp đa dạng của mình.
Lợi ích của kỹ thuật Copywork
Thứ hai, nó giải phóng người học khỏi áp lực của việc luyện tập viết. Bình thường, khi luyện tập writing thì người học có thể sẽ dễ cảm thấy nản lòng bởi việc phải suy nghĩ động não. Do đó, việc sao chép lại một bài văn hay là một cách luyện tập viết nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Người học lúc này không phải chịu áp lực của việc phải động não khi viết.
Thứ ba, copywork là bước đệm lý tưởng cho việc hình thành thói quen viết mỗi ngày. Kỹ năng viết của một người chắc chắn sẽ cải thiện nếu người đó có thói quen viết mỗi ngày. Tuy nhiên, để hình thành thói quen này thì không dễ, nhưng nếu một người áp dụng copywork để tránh đi những áp lực của việc động não thì viết Tiếng Anh có thể sẽ trở thành một thói quen hằng ngày của người học.
Cuối cùng, copywork đem lại động lực cho việc đọc. Đọc các bài văn hoặc bài luận hay sẽ là tiền đề để cải thiện kỹ năng viết. Dẫu vậy, nếu chỉ đọc không thì người học thường sẽ nhanh mất đi động lực. Do đó, nếu người học áp dụng phương pháp copywork hoặc hình thành thói quen copywork mỗi ngày thì sẽ kết hợp cả đọc và viết, từ đó họ cũng sẽ bắt đầu đọc mỗi ngày.
Ai có thể áp dụng kỹ thuật Copywork
Sử dụng kỹ thuật Copywork trong quá trình học IELTS Writing
Bước 1: Lựa chọn bài đọc
Bước 2: Đọc bài và ghi chú từ vựng
Bước 3: Copy và kiểm tra lại.
Bước 1: Lựa chọn bài đọc
Để áp dụng phương pháp này vào việc học IELTS Writing thì ta lựa chọn bài để copy là các bài mẫu Writing, có thể được tìm thấy trên website của Mytour hoặc từ các tài liệu do Mytour phát hành. Để biến copywork thành thói quen hằng ngày thì người học cũng cần chuẩn bị sẵn nguồn bài đọc dồi dào.
Bước 2: Đọc bài và ghi chú từ vựng
Người học cần dành thời gian đọc hiểu bài mẫu, tra cứu và ghi chú từ mới trước khi chép. Điều này sẽ khiến người đọc thông hiểu hoàn toàn trước và trong khi chép, từ đó hiểu được cách chia đoạn, hành văn và cấu trúc câu của bài viết gốc.
Bước 3: Copy và kiểm tra lại.
Sau khi đã hiểu bài viết, người học bắt đầu chép lại bài viết. Khi chép xong cần kiểm tra lại xem mình có sai sót chỗ nào hay không.
Lưu ý:
Đối với người học trình độ sơ cấp (beginner) và tiền trung cấp (pre-intermediate), đảm bảo bạn lựa chọn bài đọc phù hợp với trình độ ngôn ngữ hiện tại. Việc chọn một bài văn quá khó sẽ không đem lại nhiều lợi ích bằng một bài văn khó ở mức vừa phải. Điều này đã được đề cập trong bài viết về Comprehensive Input
Đối với người học trình độ cao, ngoài việc lựa chọn ngữ liệu cho phù hợp với trình độ của mình, người học còn có thể điều chỉnh lại các bước như sau (dựa theo phương pháp của chính Benjamin Franklin)
Bước 1: Lựa chọn bài đọc
Bước 2: Đọc bài và ghi chú từ vựng
Bước 3: Từ bài đọc, tạo ra các từ khoá chính cho mỗi câu.
Bước 4: Đợi một vài ngày để quên hoàn toàn bài đọc.
Bước 5: Dựa vào các từ khoá và viết lại bài.
Bước 6: Đối chiếu với bản gốc và sửa lỗi nếu có.
Không đơn thuần là nhìn bài mẫu và chép lại nữa, phương pháp điều chỉnh này khó hơn so với phương pháp copywork tiêu chuẩn rất nhiều. Tuy nhiên, nó cũng sẽ đem lại sự tiến bộ nhiều hơn và nhanh hơn cho người học, phù hợp với các bạn có trình độ trên trung cấp (upper-intermediate) trở lên.
Một ví dụ về cách thực hiện
Sau đây là ví dụ thực tế cách áp dụng copywork vào một bài IELTS writing task 1 đối với người học A có trình độ trung cấp và áp dụng phương pháp 6 bước nêu trên.
Bước 1: Lựa chọn bài đọc
Người học A bắt đầu luyện tập bằng cách chọn một bài mẫu phù hợp với trình độ của mình (không quá khó) từ kho bài mẫu của Mytour.
Người học A muốn luyện tập với dạng bài Maps để làm quen hơn với dạng bài này và đã tìm được hai bài mẫu đó là bài mẫu 1 và bài mẫu 2.
Trong hai bài mẫu này, bài mẫu 2 là bài có mức band điểm là 7 trong khi bài mẫu 1 có mức band điểm là 8. Do đó việc thực hiện copywork đối với bài mẫu 2 sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho người học A.
Trích bài mẫu (estimated band 7):
The maps indicate the developments which have taken place in a sporting facility at a university since 1990.Overall, it is evident that the sports facility has undergone major changes, the most noticeable of which is the construction of a building encompassing several new facilities inside.In 1990, the facility had an outdoor swimming pool with a reception area, changing rooms to its left, and a cafe. Since then, a building has been constructed to house the swimming pool, which has been turned into an indoor one, the reception area, the cafe, and new changing rooms which are now much larger in size. The building also has a new fitness centre inside.In order to make room for the new building, the tennis courts have been reconstructed and relocated to the place where the car park used to be. The park has also been demolished to construct a basketball court at the top left corner of the map.
Bước 2: Đọc bài và ghi chú từ vựng
A tiến hành đọc bài mẫu và ghi chú từ vựng. Bài viết trên website của Mytour ngoài bài mẫu còn có sẵn ghi chú từ vựng và dàn ý để người học A có thể tham khảo và hỗ trợ cho phương pháp copywork.
Bước 3: Từ bài đọc, tạo ra các từ khoá chính cho mỗi câu.
Ở bước này, người học A bắt đầu tự mình tạo ra các từ khoá chính cho mỗi câu tương tự như sau:
1. maps/indicate/development/take place/sporting facility/university/1990.
2. Overall/evident/sports facility/undergo/major changes/most noticeable/construction/building/encompass/new facilities/inside.
3. ...
Bước 4: Đợi một vài ngày để quên hoàn toàn bài đọc.
Bước 5: Dựa vào các từ khoá và viết lại bài.
1. The maps indicate the development that took place in a sporting facility in a university since 1990.
2. Overall, it is evident that the sports facility underwent a number of major changes. The most noticeable change is the construction of a building which encompasses new facilities inside.
Bước 6: Đối chiếu với bản gốc và sửa lỗi nếu có.
Bài tự viết | Bài mẫu |
---|---|
The maps indicate the development that took place in a sporting facility in a university since 1990. | The maps indicate the developments which have taken place in a sporting facility at a university since 1990. |
Overall, it is evident that the sports facility underwent a number of major changes. The most noticeable change is the construction of a building which encompasses new facilities inside. | Overall, it is evident that the sports facility has undergone major changes, the most noticeable of which is the construction of a building encompassing several new facilities inside. |
Người học A lúc này điều chỉnh lại câu văn của mình và sửa các lỗi sai nếu có. Đồng thời có thể ghi chú thêm về những cấu trúc hay mà mình vẫn chưa vận dụng được (ví dụ như ", the most noticeable of which is...)
Tóm tắt
Các nguồn trích dẫn
Campbell, Janice. “Copywork: How Benjamin Franklin Taught Himself to Write Well.” Excellence in Literature by Janice Campbell, 1 Sept. 2014, www.excellence-in-literature.com/copywork-how-benjamin-franklin-taught-himself-to-write-well.
“Copywork.” AmblesideOnline - Charlotte Mason Curriculum, www.amblesideonline.org/copywork. Accessed 22 Dec. 2022.
Hess, Julia. “What Is Copywork (and How to Use It to Establish a Daily Writing Routine).” Craft Your Content, 26 Nov. 2018, www.craftyourcontent.com/copywork-daily-writing-routine.
Plagiarism | University of Oxford. www.ox.ac.uk/students/academic/guidance/skills/plagiarism.