Trong phần này, Mytour sẽ tổng hợp đầy đủ từ vựng, cấu trúc và tài liệu từ A->Z với các ví dụ cụ thể về cách viết Biểu Đồ Đường trong Writing Task 1, các bạn hãy cùng tham khảo nhé.

IELTS Writing Task 1 Line Graph là gì?
Biểu đồ đường trong IELTS là loại biểu đồ mà có một hoặc nhiều đường biểu thị sự thay đổi của một yếu tố qua các thời điểm khác nhau trong một khoảng thời gian (có thể là tuần, tháng, năm, thập kỷ…).
Nhiệm vụ của thí sinh là viết một đoạn văn dài ít nhất 150 từ để mô tả thông tin trong biểu đồ mà không bày tỏ quan điểm cá nhân.
Biểu đồ Line Graph có những đặc điểm cần lưu ý sau:
- Biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian
Trục ngang của biểu đồ Line Graph luôn là thời gian vì biểu đồ này thường dùng để thể hiện sự biến đổi của một hiện tượng qua thời gian (năm, tháng, tuần, giờ,…).
- Khi phân tích biểu đồ, ta sẽ có các thì đa dạng
Dựa vào thời gian trên biểu đồ, chúng ta sẽ sử dụng các thì khác nhau:
- Nếu thời gian trong quá khứ, dùng thì quá khứ đơn.
- Nếu thời gian trong tương lai, dùng thì tương lai.
- Nếu miêu tả sự thay đổi kéo dài từ quá khứ đến tương lai, ta sẽ dùng hiện tại đơn hoặc hiện tại hoàn thành.
Từ vựng sử dụng trong biểu đồ Line Graph
Các từ vựng chỉ xu hướng tăng/giảm/không thay đổi/dao động

Từ vựng chỉ mức độ biến đổi

Các cấu trúc mẫu câu khi viết theo biểu đồ đường
Cấu trúc miêu tả dữ liệu số liệu
Subject + Verb + Object, (at) [số liệu] |
VD: The proportion of sugar consumption peaked in 1995, reaching 45%.
[khoảng thời gian] + witnessed/ saw/ experienced + a rise/ decrease of [số liệu] + in + [nhóm muốn nói đến] |
VD: The period from 1990 to 1995 witnessed a 5% increase in sugar consumption.
Cấu trúc phân tích giá trị lớn nhất và nhỏ nhất
Cao nhất
[nhóm muốn nói đến] + led the way with [số liệu] |
VD: Phần trăm tiêu thụ đường dẫn đầu với 45%.
At the top position was [nhóm muốn nói đến], at [số liệu] |
VD: Ở vị trí đầu tiên là phần trăm tiêu thụ đường, với tỷ lệ là 45%.
Thấp nhất
At the bottom position was [nhóm muốn nói đến], at [số liệu] |
VD: Ở vị trí cuối cùng là phần trăm tiêu thụ muối, với tỷ lệ là 10%.
Cấu trúc tương tự nhau
[nhóm 1] and [nhóm 2] were (almost) the same, at (around) [số liệu] |
Ví dụ: Tỷ lệ tiêu thụ đường và tỷ lệ tiêu thụ muối gần như như nhau, ở mức khoảng 4%.
Tỷ lệ của nhóm 1 so với nhóm 2 là bao nhiêu lần
[nhóm 1] doubled/trebled/was 4 times higher than that of [nhóm 2], at [số liệu nhóm 1] and [số liệu nhóm 2] respectively. |
VD: The percentage of sugar consumption was two times higher than that of salt consumption, at 40% and 20% respectively.
Một số cấu trúc câu kép
[nhóm 1] + Verb, which was followed by [nhóm 2] |
VD: The percentage of sugar consumption was the highest, which was followed by that of salt consumption.
[nhóm muốn nói đến] + Verb before Verb-ing |
VD: The percentage of sugar consumption increased rapidly before staying constant from 1990 to 1995.
Phân tích đồ thị đường (Line Graph) một cách rõ ràng
Cách thứ nhất
Trường hợp biểu đồ biểu thị một đối tượng
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối để trả lời câu hỏi: đối tượng tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu?
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không?
- Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.
- Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp biểu đồ biểu thị 2 đối tượng trở lên
- Nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c, d.
- Tiến hành so sánh (cao, thấp,…), tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
Phương pháp thứ hai
Trường hợp biểu đồ biểu thị một đối tượng
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi:
- Đối tượng tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu)
- Xem đường biểu diễn có liên tục hay không? Thời gian nào không liên tục?
- Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
Trường hợp biểu đồ biểu thị 2 đối tượng trở lên
- Nhận xét từng đường một giống như theo đúng thứ tự đã cho: đường A rồi đến đường B, đường C, D…
- Tiến hành so sánh tìm mối quan hệ giữa các đường biểu diễn.
Các bước hướng dẫn vẽ biểu đồ Line Graph
- Bước 1: Phân tích đề bài
- Bước 2: Viết mở bài – Introduction bằng cách paraphrase đề bài (1 – 2 câu)
- Bước 3: Xác định ý và viết phần tổng quan – Overview (Không đưa số liệu vào phần Overview, chỉ đề cập tới các ý chính trong khoảng 2 – 3 câu)
- Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin lại và viết đoạn thân bài 1 (3 – 4 câu về khoảng 2, 3 loại số liệu đầu)
- Bước 5: Lựa chọn, nhóm thông tin lại và viết đoạn thân bài 1 (3 – 4 câu về loại số liệu còn lại)
Để minh họa cho quá trình vẽ biểu đồ Line Graph, Mytour mời bạn đọc tham khảo ví dụ dưới đây:

The line chart shows the percentage of spending in a European country from 1960 to 2000. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
- Bước 1: Phân tích đề bài
Loại biểu đồ: biểu đồ đường
Dữ liệu: tỷ lệ % chi tiêu cho 5 lĩnh vực tại một nước châu Âu từ 1960 đến 2000
Xu hướng tổng quát: giảm
Chi tiêu nhiều nhất cho: thực phẩm (food)
Chi tiêu ít nhất cho: năng lượng (energy)
- Bước 2: Viết mở bài – Introduction bằng cách paraphrase đề bài (1 – 2 câu)
Biểu đồ đường thể hiện tỷ lệ chi tiêu trong một nước châu Âu từ năm 1960 đến 2000.
→ Biểu đồ đường so sánh cách người tiêu dùng từ một quốc gia châu Âu nhất định phân bổ ngân sách cho các khoản chi tiêu khác nhau trong suốt một giai đoạn bốn thập kỷ bắt đầu từ năm 1960.
- Bước 3: Xác định ý và viết phần tổng quan – Overview (Không đưa số liệu vào phần Overview, chỉ đề cập tới các ý chính trong khoảng 2 – 3 câu)
Nhìn chung, tất cả các loại chi tiêu đều có xu hướng giảm trừ số tiền chi vào quần áo. Ngoài ra, hóa đơn năng lượng luôn chiếm tỷ lệ chi tiêu thấp nhất trong suốt thời kỳ.
- Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin lại và viết đoạn thân bài 1 (3 – 4 câu về khoảng 2, 3 loại số liệu đầu)
Với biểu đồ này, phần thân bài 1 sẽ tập trung vào thức ăn và giải trí, so sánh sự khác biệt giữa các năm.
Gần 35% tổng chi tiêu, tỷ lệ cao nhất ghi nhận trong cuộc khảo sát, đã dành cho thức ăn vào năm 1960. Điều này được tiếp theo bởi một năm thứ năm chi tiêu cho các hoạt động giải trí. Các năm tiếp theo đã chứng kiến sự thu hẹp khoảng cách giữa các con số này khi chúng giảm xuống mức khoảng 15% mỗi khoản vào năm 2000.
- Bước 5: Lựa chọn, nhóm thông tin lại và viết đoạn thân bài 1 (3 – 4 câu về loại số liệu còn lại)
Với biểu đồ này, phần thân bài 2 sẽ tập trung vào các lĩnh vực còn lại là phương tiện giao thông, năng lượng và quần áo.
Spending on transport and energy showed a noticeable similarity as their shares dropped significantly by about 5% from initial figures of 10% and 5% respectively throughout the period. Conversely, expenditure on clothing saw an upward trend, starting at less than one-tenth and doubling by the end of the period to become the highest among the listed categories.
Strategies for Writing Line Graphs with Three or Fewer Lines

Analysis of the Task
- Dạng Line Graph, có 2 đường chỉ lượng sản xuất và tiêu thụ dầu
- Đơn vị: millions of oil barriers per day
- Thì: quá khứ đơn (1982 – 2006)
- Nhìn chung: cả 2 đường đều tăng trong khoảng thời gian được cho và đường sản xuất dầu có 1 khoảng 8 năm không thay đổi. Vào năm 1982 sản xuất nhiều hơn tiêu thụ, nhưng vào năm 2006 thì ngược lại
- Cách làm: chia body paragraph thành 2 đoạn theo năm
Introduction (Paraphrasing the Task)

The line chart illustrates the quantities of oil produced and consumed in China from 1982 to 2006.
Overview
Nhìn chung: cả 2 đường đều tăng trong khoảng thời gian được cho và đường sản xuất dầu có 1 khoảng 8 năm không thay đổi. Vào năm 1982 sản xuất nhiều hơn tiêu thụ, nhưng vào năm 2006 thì ngược lại.
=> Initially, the chart suggests that China consistently used more oil than it produced during this period. It also indicates that both figures generally rose, despite a period of about 8 years where oil production remained stable.
Body: The first paragraph discusses the time span from 1982 to 1994
- 2 đường đều cùng có sự thay đổi trong năm 1994, và 1994 cũng nằm ở khoảng giữa khung thời gian được cho => dùng 1994 làm mốc tách 2 khoảng thời gian.
- Trong khoảng thời gian này, đường production bắt đầu là 2 million, tăng dần đến 3 million vào năm 1986 rồi đứng yên đến 1994.
- Trong khi đó, đường consumption bắt đầu là 1.8 million rồi tăng từ từ đến 3.5 million vào 1994.
=> In 1982 approximately 1.8 million barrels of oil were used and 2 million were produced. Over the following 12 years, while oil production gradually increased to 3 million in 1986 and then remained at this level until 1994, oil consumption experienced a steady growth, reaching 3.5 million barrels in 1994.
Body: The second paragraph discusses the period from 1994 to 2006.
- Trong khoảng thời gian này, đường production tăng ở mức vừa phải đến 3.8 million năm 2006
- Đường consumption thì tăng nhanh hơn trước đó và đạt mức 6.1 million năm 2006, cao hơn production
From this moment onward, the quantity of oil produced continued to rise, though moderately, reaching a peak of 3.8 million barrels by 2006. Meanwhile, oil consumption surged with a steep incline, more than doubling in the final year alone, reaching nearly 6.1 million barrels, significantly higher compared to oil production figures.
Graph 4 shows an upward trend.

Phân tích câu hỏi
- Dạng Line Graph, có 4 đường chỉ phần trăm xuất khẩu của Australia đến 4 nước Japan, US, China và India
- Đơn vị: %
- Thì: quá khứ đơn (1990-2012)
- Nhìn chung: đường China tăng, các đường còn lại giảm trong khoảng thời gian được cho. China dần tăng trở thành đường cao nhất ở năm 2012
- Cách làm: chia body paragraph thành 2 đoạn theo đường
Introduction (làm lại câu đề)
The diagram below illustrates the percentage of Australian exports to four countries from 1990 to 2012
|
Đề bài | Viết lại ở mở bài |
Subject |
The graph below |
The given line graph |
Verb |
Shows |
Compares |
What & where |
the percentage of Australian exports to 4 countries | the proportion of Australian exports to four different nations |
When |
from 1990 to 2012 |
between 1990 and 2012 |
=> The provided line graph compares the percentage of Australian exports to four different nations over the 12-year period from 1990 to 2012.
Tổng quan
In general, the line representing China shows an increase, while the other lines decrease during the specified period. China gradually emerged as the highest line in 2012.
=> The initial observation from the graph indicates that over the given period, China progressively became the dominant export destination, showing a consistent upward trend compared to the other three nations.
Body: Paragraph 1 discusses the top 2 lines in 1990 (Japan) and 2012 (China).
- Đường Japan: đứng ở mức cao nhất 26% năm 1990, rồi tăng mạnh đến 20% năm 1995. Sau đó đường này giảm nhẹ hơn xuống 18% vào năm 2012.
- Đường China: bắt đầu ở vị trí gần như thấp nhất trong 4 đường ở 3% năm 1990, đường này tăng chậm đến 5% năm 1995 rồi tăng mạnh đến 28% năm 2012.
=> In 1990, Australian exports to Japan were around 26%. This figure then sharply declined to 20% in 1995, followed by a more gradual decrease over the next 17 years to approximately 18%. Meanwhile, exports to China, starting at a lower base of only 3%, saw a steady increase to 5% over the next 5 years and eventually peaked at 28% in 2012.
Body: Paragraph 2 discusses the remaining 2 lines.
- Đường US: dao động trong khoảng từ 8% đến 10% từ 1990 đến 2005. Sau đó đường này giảm xuống 5% ở 2010 rồi tăng nhẹ đến 6% ở 2012.
- Đường India: bắt đầu ở vị trí thấp nhất trong 4 đường ở gần mức 0% từ 1990 đến 2000, rồi tăng đần đến 7% ở 2010. 2 năm cuối đường này giảm nhẹ xuống còn 5% ở 2012.