1. Cờ tướng tiếng Trung có ý nghĩa gì?
Cờ tướng tiếng Trung là 中国象棋 / Zhōngguó xiàngqí /.
Từ xưa đến nay, tại Việt Nam, thuật ngữ “Cờ Tướng” chỉ đề cập đến trò chơi cờ vua với 32 quân (mỗi bên 16 quân được viết bằng chữ Hán bao gồm 1 Tướng, 2 Sĩ, 2 Tượng, 2 Mã, 2 Xe, 2 Pháo, và 5 Tốt), được sắp xếp trên một bàn cờ có 10 đường ngang và 9 đường dọc, với một dòng sông chia đôi bàn cờ ở giữa (được gọi là hà) và cửu cung ở giữa mỗi bên. Người Việt Nam đặt tên cho trò chơi này theo quân Tướng (quân quan trọng nhất trên bàn cờ), do đó gọi là “Cờ Tướng”.
Tuy nhiên, ở Trung Quốc, trò chơi này được gọi là “Tượng kỳ” theo nghĩa chữ Hán là cờ hình tượng (không phải vì có quân Tượng trên bàn cờ). Tên gọi này bắt nguồn từ khi trò chơi Chaturanga (tổ tiên của các loại cờ như cờ vua) mới được giới thiệu vào Trung Quốc, khi đó các quân cờ có hình tượng và cao như cờ vua ngày nay. Cho đến khi chuyển sang hình dạng quân cờ tròn và phẳng với chữ Hán được viết trên đó, người Trung Quốc vẫn giữ nguyên tên gọi “Tượng kỳ” (象棋 – / xiàngqí /).
2. Tên các quân cờ trong cờ tướng tiếng Trung là gì?
Từ thời cổ xưa đến ngày nay, tại Trung Quốc, tồn tại những loại bộ quân Tượng kỳ với cách viết chữ Hán khác nhau. Mỗi bên có màu sắc khác nhau để dễ phân biệt. Dưới đây là tên các loại quân cờ trong cờ tướng bằng tiếng Trung.
Quân cờ | Phiên âm | Phiên âm | ||
Quân tướng | 將 | / jiāng / | Soái – 帥 |
/ shuài /
|
Quân sỹ | 士 | / shì / | Sĩ – 仕 | / shì / |
Quân tượng | 象 | / xiàng / | Tương – 相 | / xiāng / |
Quân xe | 車 | / chē / | Xe – 俥 | / chē / |
Quân mã | 馬 | / mǎ / | Mã, ngựa – 傌 | / mà / |
Quân pháo | 砲 hoặc 包 | / pào / hoặc / Bāo / | Pháo – 炮 | / pào / |
Quân tốt (hay còn gọi là chốt) | 卒 | / zú / | Binh – 兵 | / bīng / |