Tympanograms đánh giá chức năng tai giữa của bệnh nhân và xuất hiện dưới dạng đồ thị mà có thể cần một chút thực hành để đọc hiểu! Để diễn giải các kiểm tra tympanometry, bạn chủ yếu sẽ nhìn vào đỉnh của đồ thị. Kết quả Tympanogram được phân loại thành loại A, loại B hoặc loại C. Kết quả loại A được coi là bình thường. Kết quả loại B được coi là không bình thường (hoặc 'phẳng') và thường là dấu hiệu bệnh nhân có chất lỏng ở tai giữa. Kết quả loại C có thể được gây ra bởi sự chặn đường hoặc sự rút lui của màng nhĩ, gây ra áp suất âm đáng kể ở tai giữa. Bệnh nhân có kết quả loại C cần được theo dõi và có thể cần sự chú ý y tế của một số loại nào đó.
Các Bước
Nhận Diện Dữ Liệu và Đo Lường
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334xeN/anh-mo-ta.png)
Tìm mục L hoặc R ở góc trên bên phải để xác định màng nhĩ được kiểm tra. Tympanograms hiển thị kết quả cho 1 màng nhĩ mỗi lần. Kiểm tra góc trên bên phải của biểu đồ để tìm L hoặc R. L chỉ kết quả cho màng nhĩ trái và R chỉ kết quả cho màng nhĩ phải.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334cwr/anh-mo-ta.png)
Định vị trục y đứng để tìm sự tuân thủ của màng nhĩ. Thang đo dọc bên trái của biểu đồ là trục y và đo lường sự tuân thủ của màng nhĩ bằng centimet khối (cm3). Biểu đồ bắt đầu ở dưới cùng với 0 và lên đến 1.8 ở trên trong các bước tăng 0.3 (0, 0.3, 0.6, 0.9, 1.2, 1.5, 1.8).
- Tuân thủ là tính linh hoạt của màng nhĩ khi áp suất không khí khác nhau được giới thiệu. Mức độ linh hoạt chỉ ra cách mức độ hiệu quả của âm thanh được truyền vào tai giữa.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334dSQ/anh-mo-ta.png)
Tìm trục x ngang đại diện cho áp suất không khí. Dòng đáy ngang của biểu đồ đo áp suất không khí của màng nhĩ được đo trong milimét (ml) của H20. Các bước tăng bắt đầu từ -400 ở phía trái và tăng lên 100 để đạt +200 ở phía bên phải xa.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334Eoz/anh-mo-ta.png)
Định vị đường thẳng đứng riêng biệt ở phía trên bên phải để tìm ECV. ECV viết tắt của Khối Lượng Kênh Tai. Biểu đồ của bạn có thể có một đường thẳng đứng riêng biệt ở bên phải của biểu đồ đo ECV bằng centimet khối (cm3). Nếu không có, hãy tìm kết quả ECV được in ở dưới cùng.
Diễn giải Kết Quả Loại A Bình Thường
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://www.wikihow.com/images/thumb/8/8b/Read-a-Tympanogram-Step-5.jpg/v4-460px-Read-a-Tympanogram-Step-5.jpg)
Xác định một đường vẽ Loại A bằng một đỉnh được hình thành đều trên biểu đồ. Một đường vẽ Loại A được coi là một kết quả bình thường và không cần chú ý y tế. Một đường vẽ Loại A luôn có dạng một đỉnh đơn với các cạnh bằng nhau trên biểu đồ. Có 3 loại rơi vào phạm vi Loại A bình thường: Loại A, Loại AD và Loại AS.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334yZQ/anh-mo-ta.png)
Đọc một đỉnh hình lều bắt đầu từ -200 và lên đến 0.9 là bình thường. Kết quả Type A bình thường hiển thị một đường bắt đầu từ -200 trên trục x. Nó nên lên đỉnh ở 0.9 trên trục y và sau đó đi xuống ở +200 trên trục x. Đường trông như một đỉnh hình lều đơn với hai bên bằng nhau ở phần tư phải của biểu đồ. Điều này gợi ý chức năng tai giữa bình thường. Tóm lại:
- Đọc Admittance/Compliance (trục y) bình thường: 0.3 đến 1.6 cm3.
- Đọc áp suất tai giữa (trục x) bình thường: +50 đến -50 daPa.
- Đọc thể tích đường ống tai (ECV) bình thường: 0.6 đến 2.5 cm3.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334PKB/anh-mo-ta.png)
Diễn giải đỉnh ngắn là kết quả thấp loại AS. Kết quả AS gợi ý sự phục hồi thấp và có thể xảy ra khi bệnh nhân có dịch, sẹo, hoặc cố định xương của tai giữa làm giảm di động một phần. Kết quả AS có thể nằm trong khoảng sau:
- Một đỉnh nằm giữa +100 và -100 daPa.
- Đọc Compliance (trục y) dưới 0.3 ml.
- ECV lên đến 0.4 cm3.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334bLR/anh-mo-ta.png)
Đọc độ cao đỉnh cao là kết quả thấp cao loại AD. Kết quả cao cao thường có nghĩa là bệnh nhân có màng nhĩ quá di động. Điều này có thể do mất kết nối với cấu trúc xương của tai giữa, mất tính đàn hồi, hoặc nó có thể gợi ý một màng nhĩ đã lành qua một lỗ hổng. Kết quả AD có thể nằm trong khoảng sau:
- Một đỉnh nằm giữa +100 và -100 daPa.
- Đọc Compliance (trục y) trên 1.5 ml.
- ECV lên đến 1.6 cm3.
Diễn giải Kết quả Loại B và C Không bình thường
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334DOv/anh-mo-ta.png)
Tìm đường thẳng thấp, phẳng để xác định kết quả Loại B không bình thường. Đọc thông thường Loại A hiển thị một đỉnh trên biểu đồ. Các kết quả Loại B trông giống như các đường thẳng phẳng không có đỉnh nhận dạng được. Đường thẳng sẽ xuất hiện thấp trên biểu đồ, gần với trục x ngang. Đây được coi là kết quả không bình thường yêu cầu chú ý y tế. Thông thường, điều đó có nghĩa là có dịch bên trong không gian tai giữa.
- Các kết quả Loại B thông thường sẽ hiển thị thể tích đường ống tai (ECV) bình thường.
- Nguyên nhân khả thi khác của kết quả Loại B: độ cứng của màng nhĩ (từ sẹo), bệnh vẩy sùi màng nhĩ (sự hình thành của mô kết dày quanh các xương âm thanh), u tuyến giữa tai, hoặc u tai giữa.
Mẹo: Khi đánh giá hiệu quả và tính hữu ích của các biểu đồ đo tai, kết quả Loại B được một số chuyên gia coi là kết quả bất thường duy nhất chắc chắn.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334UYk/anh-mo-ta.png)
Diễn giải một đường thẳng cao, phẳng là kết quả Loại B Cao không bình thường. Giống như các kết quả Loại B thông thường, Loại B Cao sẽ không có đỉnh nhận dạng được. Thay vì xuất hiện thấp trên biểu đồ, đường sẽ xuất hiện cao trên biểu đồ. Kết quả này được coi là không bình thường và có thể do có lỗ hổng ở tai giữa hoặc ống trống thông.
- Thể tích đường ống tai (ECV) sẽ vượt quá 1.5 cm3.
- Loại B Cao đôi khi được gọi là Loại B Lớn.
![](https://img.tripi.vn/cdn-cgi/image/width=700,height=700/https://gcs.tripi.vn/public-tripi/tripi-feed/img/475334xqv/anh-mo-ta.png)
Diễn giải một đỉnh thấp dịch chuyển không đều ở phần tư trái là Loại C. Kết quả Loại C được coi là bình thường ranh giới. Thông thường, không cần chú ý y tế ngay lập tức, nhưng bệnh nhân nên được giám sát cho bất kỳ thay đổi nào. Kết quả Loại C gợi ý rối loạn Ống Eustachian, thường xảy ra ngay trước hoặc sau khi có chất lỏng.
- Kết quả Loại C sẽ hiển thị một đỉnh dưới -100 daPa.
- Đọc Compliance (trục y) từ 0.3-1.5 ml.
Mẹo: Trong một số trường hợp, đường cong Loại C có thể được gây ra bởi một nhiễm trùng đường hô hấp trên gây ra sự cản trở cho ống Eustachian. Vì vậy, kết quả Loại C không đủ để chẩn đoán một vấn đề tai giữa một mình, nhưng nó có thể hữu ích cùng với các kiểm tra chẩn đoán khác và xem xét các triệu chứng.