Cách làm thế nào để trả lời câu hỏi so sánh trong IELTS Speaking Part 3
Để hiểu rõ cách trả lời câu hỏi so sánh trong IELTS Speaking Part 3, bạn cần phải nắm rõ các dạng câu hỏi thường gặp trong kĩ năng này. Nhìn chung, bạn sẽ gặp chủ yếu 3 dạng câu hỏi sau đây:
Comparison of Time (so sánh về thời gian)
Illustration:
- Is the dress style of people in Vietnam today the same as it was five years ago? (Phong cách ăn mặc của mọi người trong nước Việt Nam ngày nay có giống như năm năm về trước không?)
- Is your current personality different from the past? (Tính cách hiện tại của bạn có khác so với quá khứ không).
Comparison Between Social Groups (so sánh giữa các nhóm trong xã hội)
Illustration:
- Are women and men alike in their views on love? (Phụ nữ và đàn ông có giống nhau trong quan điểm về tình yêu không?)
- Do young people and old people like the same TV program? (Người trẻ và người già có thích cùng một chương trình TV hay không?)
Geographical Comparison (so sánh về địa lý)
Illustration:
- What is the difference between Western and Eastern cultures? (Sự khác biệt giữa văn hóa phương Tây và phương Đông là gì?)
- Are houses in North China the same as houses in South China? (Những ngôi nhà ở miền Bắc Trung Quốc có giống với những ngôi nhà ở miền Nam Trung Quốc không?)
Hướng dẫn cách trả lời câu hỏi so sánh trong phần thi IELTS Speaking Part 3
Thường thì các bạn sẽ trả lời các câu hỏi này bằng cách liệt kê các khác biệt. Tuy nhiên, việc áp dụng cách này để trả lời dạng câu hỏi so sánh trong IELTS Speaking Part 3 sẽ không giúp bạn đạt điểm cao. Thay vào đó, nên sử dụng các cấu trúc so sánh và các liên từ biểu thị sự so sánh để câu từ trở nên trôi chảy hơn.
Dù bạn trả lời như thế nào, hãy nhớ 4 nguyên tắc khi trả lời câu hỏi trong phòng thi hoặc tham khảo thêm 5 Mẹo để trả lời các câu hỏi khó trong IELTS Speaking Part 3 để có thể đạt kết quả cao nhất.
Bạn có thể tham khảo cách trả lời (nằm trong ) qua 5 bước hướng dẫn sau đây:
Bước 1: Đưa ra câu khẳng định, tổng hợp về những điểm khác nhau giữa các chủ thể được so sánh
Chọn lựa các câu sau để bắt đầu trước khi đi vào phần so sánh chi tiết:
- There are a number of substantial differences between A and B regarding…
(Có rất nhiều sự khác biệt lớn giữa A và B trong việc…)
- There is a range of possible differences between A and B in…
(Có nhiều sự khác biệt tiềm tàng giữa A và B trong việc…)
- There are a variety of distinctions between A and B when it comes to…
(Có rất nhiều sự khác biệt giữa A và B khi nhắc tới việc…)
Bước 2: Chọn một chủ thể để đưa ra điểm khác biệt đầu tiên
Dùng một số câu như dưới đây:
- However, I reckon that the most fundamental difference would be that …
(Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng khác biệt chính yếu nhất sẽ là…)
- Nevertheless, I suppose the most apparent difference would be that …
(Tuy nhiên, tôi cho rằng sự khác nhau rõ rệt nhất sẽ là…)
- Well but I assume the most evident difference would be that …
(Nhưng tôi cho rằng sự khác biệt hiển nhiên nhất sẽ là…)
Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng các liên từ sau để các câu trả lời của bạn được rõ ràng, mạch lạc và có ý nghĩa hơn: specifically, especially, example, for, in fact, particularly, as,…
Bước 3: Sử dụng các cấu trúc so sánh để chỉ ra sự khác nhau giữa nhóm chủ thể A và B
Các bạn có thể sử dụng các từ nối sau:
- On the contrary… (Trái ngược thì..)
- Whereas… (Trong khi đó…)
- Interestingly… (Đối ngược với đó thì…)
- By contrast… (Ngược lại thì…)
Bước 4: Sau khi nêu điểm khác biệt đầu tiên của chủ thể A, tiếp tục tìm ra điểm khác biệt thứ hai
Dùng các cụm từ sau đây:
- On top of that ….(Thêm vào đó…) or Moreover … (Hơn nữa thì…);
- Additionally … (Thêm vào đó…) or Furthermore …(Thêm nữa…);
Nếu bạn muốn đưa ra thêm điểm khác biệt, bạn có thể sử dụng các câu mẫu sau:
- … a second key difference would be that… (Sự khác biệt chủ chốt tiếp theo là…)
- another distinction might be that … (Một điểm khác biệt nữa có thể là…)
- an additional contract could be that …(Một sự trái ngược nữa có thể là…)
Bước 5: Sau khi tìm ra điểm khác biệt thứ hai của chủ thể A, tiếp tục tìm ra điểm khác biệt thứ hai của chủ thể B bằng các cấu trúc so sánh khác
- Whereas… (Trong khi đó thì…)
- Alternatively …(Thay vào đó…)
- On the other hand …(Mặt khác thì…)
- Conversely …(Trái ngược với đó thì…)
Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý những điều sau để đạt điểm cao trong phần thi IELTS Speaking part 3:
- Các câu so sánh tránh lan man, dài dòng nên đưa ra 2 sự khác biệt cơ bản trọng tâm nhất giữa các chủ thể.
- Tránh sử dụng sai cấu trúc, lặp từ, lặp cấu trúc và nên biểu đạt các ý một cách khéo léo, biết sử dụng các liên từ.
- Nên để ý tới các thì khi sử dụng câu so sánh, đặc biệt đối với dạng thời gian thí sinh cần kết hợp thì hiện tại và quá khứ để có thể đưa ra câu trả lời tốt nhất.
Các bài thực hành mẫu về cách trả lời câu hỏi so sánh trong IELTS Speaking part 3
Để áp dụng thành thạo 5 bước cơ bản trên, hãy cùng tham khảo một bài tập mẫu như sau:
Bài mẫu 1
Is the way people communicate now different from the past? (Cách mọi người giao tiếp hiện nay có khác so với quá khứ không?)
→ Không có gì phải nghi ngờ, có nhiều sự khác biệt đáng kể về thói quen giao tiếp của mọi người giờ đây so với quá khứ. Tuy nhiên, điểm khác biệt rõ nhất có lẽ là mọi người có xu hướng giao tiếp trực tuyến nhiều hơn bây giờ; trong khi trước đây chúng ta thường gặp mặt và trò chuyện trực tiếp. Hơn nữa, một điểm khác biệt khác có thể là giao tiếp bây giờ chủ yếu qua cuộc gọi video hoặc các phương pháp hội nghị trực tuyến. Ngược lại, tin nhắn văn bản hay thông điệp viết là hình thức giao tiếp phổ biến hơn một vài năm trước đây.
(Không có nghi ngờ gì rằng có một vài sự khác biệt to lớn giữa thói quen giao tiếp của mọi người hiện nay so với trong quá khứ. Tuy nhiên tôi cho rằng khác biệt rõ ràng nhất là việc con người hiện nay thường giao tiếp online nhiều hơn, trong khi trong quá khứ mọi người thường quen gặp mặt và trao đổi trực tiếp. Thêm vào đó, một sự khác biệt đáng kể nữa đó là ngày nay người ta chủ yếu giao tiếp thông qua phương thức gọi video hoặc họp video online. Trái ngược với đó, vài năm trước đây thì tin nhắn hoặc các phương tiện dùng chữ đã từng là một phương thức giao tiếp phổ biến hơn.)
Bài mẫu 2
What are the differences between houses that young people and old people like? (Giữa loại nhà mà người trẻ và người già thích có những sự khác biệt gì?)
→ Thực tế, có rất nhiều sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi về loại hình nhà ở lý tưởng của họ. Tuy nhiên, tôi cho rằng điểm khác biệt cơ bản nhất chắc chắn là người trẻ thường ưa chuộng căn hộ trong các tòa nhà cao tầng mang đến lối sống hiện đại. Ngược lại, người cao tuổi thì lại thích sống trong những căn nhà có một hoặc hai tầng để không cần phải đi lại quá nhiều. Thêm vào đó, một điểm khác biệt quan trọng khác là giới trẻ thích một nơi sống sôi động và đô thị. Ngược lại, người già có thể chọn một không gian yên bình và thư giãn.
(Giữa hai nhóm tuổi này có một vài sự khác biệt về kiểu nơi ở mà họ cho là lý tưởng. Tuy nhiên, tôi cho rằng sự khác biệt căn bản nhất sẽ là người trẻ thì yêu thích những căn hộ trong các tòa kiến trúc chọc trời mà có thể cho họ một lối sống hiện đại. Trái ngược lại, những người cao tuổi sẽ thích sống ở trong những căn nhà chỉ có một hoặc hai tầng vì không cần thiết phải đi lại nhiều. Thêm vào đó, một sự khác biệt mấu chốt nữa là người trẻ yêu thích một nơi trần đầy sức sống và mang nét thành thị. Trái lại thì người già sẽ chọn một ngôi nhà ở đâu đó yên bình và thư giãn.)