Đối với nhiều thí sinh, bài thi IELTS Writing Task 1 là một phần thi khó chinh phục so với các phần khác. Trong đó, đề thi dạng mô tả dữ liệu trên biểu đồ khiến nhiều thí sinh cảm thấy bối rối, vì người thi phải đối mặt với nhiều con số và dữ liệu khác nhau. Với những bạn chuyên ngành khoa học xã hội, chinh phục bài thi Writing Task 1 dạng charts/ graphs đặc biệt khó khăn. Trên thực tế, dạng bài này thực sự không khó ăn điểm, tuy nhiên, đạt được điểm cao lại là một vấn đề lớn.
Hiểu được khó khăn này, tác giả đã soạn ra bài viết nhằm mục đích giải thích những điều quan trọng thí sinh cần nắm trong phần thi này, cũng như một số lỗi phổ biến người thi thường mắc phải. Từ đó, học sinh có thể rèn luyện dựa trên bộ khung cung cấp sẵn, tự đánh giá bài viết của mình và sớm đạt được kết quả thi viết như ý.
Key takeaways: |
---|
Những ngôn ngữ cần có trong bài viết mô tả biểu đồ:
10 lỗi sai thí sinh hay mắc phải trong phần thi writing task 1 dạng biểu đồ:
|
Tổng hợp từ vựng cần có khi viết về biểu đồ
Từ vựng diễn đạt xu hướng
Tendency to decrease
Bên cạnh những động từ thông dụng như decrease, decline, drop, fall, hai động từ plunge và plummet cũng được dùng để diễn đạt những thay đổi theo chiều đi xuống. Tuy nhiên, học sinh cần lưu ý khi sử dụng hai từ này. Cụ thể, chúng không đi kèm với trạng ngữ, bởi vì về bản chất, plummet và plunge đều mang nghĩa “giảm một lượng đáng kể”.
Như vậy, đối với những từ như decrease, decline, drop hay fall, người học có thể viết:
“Decrease sharply/ rapidly/ considerably /significantly/ substantially.”
Nhưng không thể viết: “Plunge sharply/ rapidly/ considerably /significantly/ substantially.” Hay “Plummet sharply/ rapidly/ considerably /significantly/ substantially.”
Tendency to increase
Tương tự như trê, ngoài những động từ phổ biến như increase, rise, climb, go up, hai động từ soar và rocket đều có thể áp dụng để mô tả những thay đổi theo chiều hướng đi lên. Tuy nhiên, người học không được thêm bất kỳ trạng từ ở đằng sau soar và rocket, vì hai từ này đã mang trong chúng ngữ nghĩa “tăng mạnh, đáng kể”.
Vì thế, người học có thể viết:
“ Increase sharply/ rapidly/ quickly/ considerably/ significantly.”
Mà không thể viết: “Rocket sharply/ rapidly/ quickly/ considerably/ significantly.” Hay “Soar sharply/ rapidly/ quickly/ considerably/ significantly.”
Ghi chú: các trạng từ sau: steadily, gradually và slightly đều dùng để ám chỉ sự thay đổi nhẹ, không đáng kể. Tuy nhiên, hai trạng ngữ steadily và gradually thích hợp cho những thay đổi không đáng kể trong một khoảng thời gian, trong khi đó slightly lại nhấn mạnh về số lượng hơn.
Stable trend, no change
Những cụm từ thông dụng thí sinh có thể áp dụng để mô tả những giai đoạn bằng phẳng và số liệu không thay đổi bao gồm: remain the same/ unchanged/ stable/ constant hoặc stay the same/ unchanged/ stable/ constant.
Ngoài ra, “level off” và “stabilize” cũng có thể thay thế những cụm trên dưới lớp nghĩa tương tự. Tuy nhiên, người học cần lưu ý, không áp dụng “level off” và “stabilize” ngay đầu phần mô tả, bởi vì hai động từ này chỉ mô tả giai đoạn bằng phẳng khi trước đó đã trải qua thay đổi tăng, giảm hoặc dao động.
Thí sinh có thể viết:
“The figure (dữ liệu) remained the same/ unchanged/ constant before increasing to 2000 in 2015. “(Dữ liệu được nói đến không thay đổi gì trước khi tăng đến 2000 vào năm 2015)
Hoặc “Sales fluctuated before they leveled off/ stabilized in 2015.” (Doanh thu dao động trước khi trải qua giai đoạn ổn định vào năm 2015)
Nhưng không thể đổi chỗ vị trí “remained the same/ unchanged/ constant” và “level off/ stabilize” cho nhau.
Fluctuation
Đối với những dao động mạnh, thí sinh có thể dùng fluctuate significantly/ widly; ngược lại, người học có thể thay thế hai trạng ngữ vừa dùng bằng fluctuate slightly (dao động với biên độ nhẹ)
Ví dụ:
The birthday fluctuated significantly between 2000 and 2005. (Số liệu về ngày sinh giao động đáng kể giữa giai đoạn 2000 và 2005)
Describing the initial trend of the phase
Để báo cáo dữ liệu vào thời gian đầu của biểu đồ, thí sinh có thể viết “start/ begin at” và “stand at”.
Ví dụ: The amount of meat consumed monthly began at about 550 grams.
Khác với “start/begin at”, “stand at” còn được dùng để mô tả dữ liệu giữa biểu đồ.
Ví dụ:
The number of people travelling to London stood at 26 million in 2005. (Số lượng người đi du lịch Luân Đôn nằm ở khoảng 26 triệu vào năm 2005.)
Describing the final trend of the phase
Để diễn đạt số liệu ở cuối giai đoạn, học sinh có thể viết “end/ finish at”
Ví dụ: The figure finished at 50%. (Biểu đồ kết thúc ở 50%.)
Language expressing time
Để mô tả các khung thời gian hay mốc thời gian, thí sinh có thể sử dụng nhiểu cấu trúc diễn đạt thời gian khác nhau. Tuy nhiên, người học cần tránh dùng những cụm từ lê thê dài dòng để hạn chế lỗi ngữ pháp; thay vào đó, tập trung vào việc viết những câu ngắn gọn và xúc tích.
Một số cấu trúc diễn đạt thời gian như sau:
Đầu giai đoạn | Giữa giai đoạn | Cuối giai đoạn |
---|---|---|
|
|
|
Language describing estimated figures
Trong các bài mô tả biểu đồ của Writing Task 1, thí sinh không nên báo cáo dữ liệu số một cách cứng nhắc, cụ thể là cố gắng tính toán dữ liệu chính xác đến hàng chục, hay đơn vị, thậm chí là hàng thập phân. Một bài viết hay là khi kỹ năng sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện của thí sinh được thể hiện rõ, chứ không phải nằm ở việc tính toán số liệu, vì suy cho cùng, IELTS là một kỳ thi kiểm tra trình độ ngôn ngữ. Chính vì vậy, việc thí sinh nên làm khi đối mặt với dạng báo báo số liệu chính là làm tròn dữ liệu kết hợp với việc sử dụng các từ vựng để mô tả số liệu ước lượng.
Gần bằng số liệu đề cập | Xấp xỉ số liệu đề cập | Xấp xỉ số liệu đề cập |
---|---|---|
|
|
|
Useful paraphrasing language
Biểu đồ/ đồ thị | The chart/ graph (biểu đồ) The line graph/ chart (biểu đồ đường) The pie graph/ chart (biểu đồ tròn) The bar chart/ graph (biểu đồ cột) |
---|---|
Mô tả/ cho thấy thông tin về | Show Indicate Illustrate Depict Reveal Provide information about/ regarding Give information about/ regarding Give data about |
Phần trăm của A | The proportion of/ A’s percentage The percentage of/ A’s proportion The contribution of/ A’s contribution Ví dụ: Romance film’s contribution stood at more than 50% in 1995. (Phần trăm của phim lãng mạn chiếm hơn 50% vào năm 1995. |
Số liệu của A | The figure for A/ A’s figure The number for A The data for A The amount for A (nếu A là danh từ không đếm được) The quantity for A Ví dụ, the data for novel sales experienced a steady increase over the next three months. (Số liệu tiểu thuyết bán ra tăng đều trong ba tháng tiếp theo) |
Doanh số bán | Sales Revenue Turnover How much money was made Ví dụ: Car turnover fell from £12 million to £11 million in the first two months of 2020. (Doanh thu xe hơi giảm từ 12 triệu bảng Anh xuống còn 11 triệu bảng Anh trong hai tháng đầu năm 2020) |
Chi tiêu dành cho X | Spending on X Expenditure on X How much money was spent on X Allocate X (số tiền) for X (mục đích tiêu xài) Ví dụ: American families allocated around $1000 for car maintenance in 2018. (Các hộ gia đình ở Mỹ chi khoảng 1000 đô cho việc bảo trì xe hơi vào năm 2018). Spend X (số tiền) on X |
Sản xuất sản phẩm X | Produce + số liệu + X Manufacture + số liệu + X Ví dụ: In 2010, Germany manufactured over 15000 cars. (Đức sản xuất hơn 15000 xe hơi năm 2010). Số liệu + X + Be produced/ made/ manufactured Ví dụ: More than 15000 cars were manufactured in Germany in 2010. X Production/ manufacturing Ví dụ: Car production in Germany rose steadily from just over 15000 cars in 2010 to a peak of 30000 cars by 2015. (Sản xuát xe hơi ở Đức tăng ổn định từ trên 15000 xe năm 2010 đến đỉnh điểm 30000 xe năm 2015.) |
Sử dụng, tiêu thụ sản phẩm X | Use X Consume X Ví dụ: On average, each Canadian household consumed around 26 mw of electricity a week. (Trung bình một hộ gia đình ở Canada tiêu tốn khoảng 26 megawatt điện trong một tuần). X use/ consumption (việc tiêu thụ, sử dụng sản phẩm Ví dụ: In Russia, electricity use climbs considerably towards the end of the week. (Ở Nga, việc tiêu thụ điện tăng đáng kể vào những ngày cuối tuần). |
Thể loại/ hạng mục (phim) | Film types Film genres Film kinds Ví dụ: Rom-Com is the most popular film genre among people aged from 20 to 35. (Phim hài tình cảm là thể loại phim được ưa chuộng nhất với những người trong độ tuổi từ 20 đến 35) |
Độ tuổi | From .... to..../ Between ..... and..... years old Ví dụ: The chart illustrates the preferred hobbies of children between 5 and 10 years old. ....-to....-year-old + danh từ Ví dụ: Nearly 60% of 20-to-30-year-old women experience abnormal menstruation. (Gần 60% phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 30 tuổi trải qua tình trạng kinh nguyệt không đều) Aged ...... to ...... . Ví dụ: Around 50% adults aged 30 to 45 prefer spending time alone rather than with friends and family. (Khoảng 50% người lớn từ 30 đến 45 tuổi thích dành thời gian một mình hơn là với bạn bè và gia đình). |
Language expressing future trends
Trong bài viết Writing Task 1, đôi lúc thí sinh sẽ gặp dạng bài đòi hỏi báo cáo dữ liệu ở một khung thời gian nào đó trong tương lai. Trong trường hợp này, ngoài việc sử dụng thì tương lai đơn hay tương lai gần, thí sinh cũng nên áp dụng một số cấu trúc diễn đạt dự đoán tương lai riêng biệt và tham khảo một số thì đặc biệt khác.
Structure 1
The prediction/ projection/ forecast/ anticipation shows/ reveals/ indicates that + S + V.
Ví dụ:
The forecast indicates that there will be an increase in the price of fresh produce from 20 dollars to 25 dollars in the next three months. (Theo dự đoán, giá nông sản tươi sẽ tăng từ 20 đồ lên đến 25 đô trong ba tháng sắp tới)
The anticipation reveals that the price of fresh produce will witness an increase from 20 dollars to 25 dollars in the next three months. (Dự đoán cho thấy giá sản phẩm tươi sẽ tăng từ 20 đô la lên 25 đô la trong ba tháng tới.)
Structure 2
It is predicted/ expected/ projected/ estimated/ anticipated/ forecast that S + V
Ví dụ:
It is projected that petrol prices will undergo a considerably increase from 2 dollars per liter to 5 dollars in 2024. (Theo dự đoán, giá xăng dầu sẽ tăng mạng, từ 2 đô một lít lên tới 5 đô một lít năm 2024)
Structure 3
A is/are predicted/ projected/ expected/ estimated/ forecast/ anticipated to V (nguyên mẫu)
Ví dụ:
Student application numbers in X school are expected to decrease dramatically in 2023. (Lượng học sinh đăng ký ứng tuyển vào trường X được dự đoán là giảm mạnh năm 2023).
Structure 4: Using the future perfect tense
Thì tương lai hoàn thành được ứng dụng để chỉ hành động sẽ hoàn thành tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Ví dụ, một người đặt ra mục tiêu là ngày mai dậy lúc 4h sáng và luyện nghe tiếng anh trong khoảng 2 tiếng. Như vậy, lúc 6 giờ là người này đã hoàn thành việc nghe tiếng Anh. Như vậy, có thể nói việc luyện nghe tiếng anh sẽ được hoàn thành vào 6h sáng ngày mai.
I will have practised listening to English at 6 a.m tomorrow.
Tương tự đối với báo cáo số liệu trong biểu đồ phần thi writing task 1, thí sinh có thể áp dụng thì trên để mô tả một điều gì đó sẽ đã hoàn thành trước một mốc thời gian trong tương lai. Việc sử dụng linh hoạt, chính xác và nhuần nhuyễn nhiều cấu trúc và thì sẽ giúp thí sinh có được một band điểm mong ước.
Thay vì nói “It is expected that the price of stationery will experience a decline by next month.” (Đồ dùng văn phòng được dự đoán là sẽ giảm trong tháng tới)
Thí sinh có thể dùng “It is expected that the price of stationery will have experienced a decline by next month”.
Lưu ý: thí sinh luôn luôn đề cập thời gian khi dùng thì tương lai hoàn thành. Thay vì dùng “in + mốc thời gian”, thí sinh được khuyến khích dùng “by + mốc thời gian” đối với thì này.
10 common mistakes of students in the IELTS Writing Task 1 exam
Incorrect word usage
Ví dụ 1:
The number of newborn babies experienced a slightly decrease in January. (Số lượng trẻ em mới sinh giảm nhẹ trong tháng 1.)
Ở câu trên, trạng ngữ “slightly” đứng trước danh từ ‘decrease” là không phù hợp, thay vào đó, thí sinh sử dụng tính từ ‘slight” để bổ nghĩa cho danh từ “decrease”.
Ví dụ 2:
Sales of science- fiction books leveled off and then decreased in February. (Doanh số bán sách khoa học viễn tưởng cân bằng rồi giảm vào tháng 2)
Level off sử dụng sai vì level off chỉ dùng sau một xu hướng khác. Câu trên, nếu viết lại, sẽ thành “Sales of sciencee-fiction books stayed constant and then decreased in February”.
Việc sử dụng từ không đúng ngữ pháp và ngữ cảnh là một lỗi sai phổ biến mà hầu hết thí sinh mắc phải trong phần thi viết IELTS task 1. Để hạn chế lỗi trên, người học nên nghiêm túc trong việc học từ vựng, đảm bảo việc hiểu đầy đủ cách dùng và ngữ cảnh dùng của từng từ vựng mới học được. Ngoài ra, sau khi viết, người học nên dành ra vài phút kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp, vừa tạo ra thói quen viết tốt, vừa giúp hạn chế sai những lỗi không đáng có trong tương lai. Nếu có thầy cô hay mentor sửa bài, người học cũng nên chủ động ghi chú lại những lỗi sai về dùng từ của mình, để tránh lặp lại lỗi sai cũ trong tương lai.
Rewriting the question
Việc viết lại những gì đề cho là một lỗi rất lớn trong phần thi viết, vì điều này vô tình để lộ ra yếu điểm về từ vựng của thí sinh. Người học nên tham khảo phần “ngôn ngữ paraphrasing hữu ích” ở trên để tránh lỗi sai này.
Ví dụ:
Nếu đề bài cho:
“The graph gives information about household income and spending on food and clothes by a typical Australian family every month in 2015”.
Thay vì viết lại đề bài này, thí sinh nên paraphrase thành:
“The chart provides data regarding monthly salary and expenditure on basic necessities, namely food and clothes, by an Australian household in 2015”.
Lưu ý: có nhiều cách paraphrasing khác nhau, trên đây là một ví dụ học sinh có thể tham khảo.
Writing figures in the introduction and overview
Phần mở bài và overview trong IELTS Writing Task 1 không cần dữ liệu hay số cụ thể. Thí sinh không nên đem số liệu viết vào những phần này. Phần mở bài, thí sinh cần paraphrase lại đề bài đã cho, và đảm bảo đề cập những thông tin như loại biểu đồ, đối tượng đề cập, đơn vị, thời gian. Phần overview, thí sinh chỉ nêu lên 1-2 đặc điểm nổi bật của biểu đồ.
Using abbreviations
Trong bài viết, thí sinh tuyệt đối không được viết tắt, ví dụ như didn’t, hay won’t. Việc viết tắt sẽ làm cho câu văn kém quan trọng và không được đánh giá cao. Mặc dù là một lỗi nhỏ, rất nhiều học sinh mắc lỗi này. Chính vì thế, người học nên hình thành một thói quen không viết tắt ngay từ giai đoạn đầu, để bài viết của mình càng ngày càng trở nên chỉnh chu và có tác động với người đọc.
Unnecessary word repetition
Lặp từ không cần thiết là khi thí sinh sử dụng mãi một từ hay cụm từ để diễn tả một ý cụ thể. Hầu hết những thí sinh mắc lỗi này vì hai lý do: từ vựng chưa đủ phong phú và kỹ năng paraphrasing chưa tốt. Người học có thể cải thiện phần này bằng cách cố gắng diễn đạt một ý cụ thể bằng nhiều từ, hoặc cụm từ khác nhau.
Xét ví dụ sau:
At the beginning of the period, one average household in Australia used 1 liter of petrol a day. For the following month, the figure increased to 2 liters. It is expected that petrol consumption of an Australian family will double in the next 4 months. (Vào đầu giai đoạn này, trung bình một hộ gia đình ở Úc sử dụng 1 lít xăng mỗi ngày. Trong tháng tiếp theo, con số này tăng lên 2 lít. Dự kiến, lượng tiêu thụ xăng dầu của một gia đình Australia sẽ tăng gấp đôi trong 4 tháng tới.)
Người đọc có thể thấy, thay vì lặp lại cụm từ, tác giả đã thay thế “one average household in Australia” thành “an Australian family”, và cụm “the figure” và “petrol consumption” thay cho “use”.
Dùng sai cách
Trong IELTS Writing task 1, có ba thì cơ bản thí sinh nên chú trọng: hiện tại đơn, quá khứ đơn và tương lai đơn. Trong trường hợp đề bài không đề cập thời gian cụ thể, thí sinh sử dụng thì hiện tại đơn. Nếu đề bài đề cập thời gian trong quá khứ, dùng thì quá khứ đơn. Tương tự, đề bài cho dữ liệu ở tương lai, dùng thì tương lai đơn, hoặc nếu giỏi hơn, có thể áp dụng thì tương lai hoàn thành.
Liệt kê dữ liệu quá lớn
Đề bài IELTS Writing task 1 thường bao gồm phần sau:
Write a report summarising the information. Select and describe the main features, and make comparisons where relevant.
Trong bài viết Task 1, thí sinh nên hạn chế liệt kê quá nhiều số liệu, thay vào đó, hãy chọn lọc (select) và đưa ra so sánh (make comparisons) như đề bài đã yêu cầu.
Thiếu so sánh dữ liệu và mô tả ngôn ngữ xu hướng
Như đã đề cập ở mục 2.7, thí sinh nên áp dụng cấu trúc so sánh hơn và nhất để đưa ra so sánh giữa các dữ liệu được cho ở trong đề bài.
Ví dụ:
The number of males were considerably higher than that of females in X company. (Số lượng nhân viên nam cao hơn nhân viên nữ một cách đáng kể ở công ty X).
Playing video games is the most preferable hobby among boys. (Chơi game là sở thích được ưa chuộng nhất đối với nam.)
Ở cả hai dạng bài với dữ liệu tĩnh (trong 1 năm) và động (hai năm trở lên), thí sinh đều nên sử dụng cấu trúc so sánh. Với dạng bài có dữ liệu của nhiều hơn 1 năm, bên cạnh cấu trúc so sánh, thí sinh nên áp dụng ngôn ngữ mô tả xu hướng, cụ thể xu hướng tăng, giảm, không đổi, dao động (xem mục 1.1)
Sử dụng sai đơn vị của dữ liệu
Thí sinh có thể xác định được đơn vị dựa vào trục ngang và trục dọc của biểu đồ. Nếu con số quá lớn, biểu đồ sẽ cung cấp phần giải thích đơn vị ở trục dọc (hoặc có thể trục ngang), chính vì vậy, nếu không đọc kỹ những phần này, thí sinh dễ báo cáo sai dữ liệu và đơn vị.
Ví dụ:
Đặc biệt:
The UK transported 40 million tonnes of goods by train in 1974. (Vương Quốc Anh vận chuyển 40 triệu tấn hàng hóa bằng đường sắt vào năm 1974).
Bao gồm ý kiến, quan điểm cá nhân trong bài
Trong bài viết Task 1, thí sinh không nên cung cấp bất kỳ giải thích hoặc thông tin nào khác ngoài dữ liệu được cung cấp trong câu hỏi.