Cách ghép các bộ trong tiếng Trung
Chữ Hán được hình thành bởi 6 phương pháp cấu thành gọi là lục thư: Tượng hình, Chỉ sự, Hình thanh, Hội ý, Chuyển chú và Giả tá. Trong đó, phổ biến nhất là Hình thanh và hội ý. Cùng Tiếng Trung Mytour tìm hiểu chi tiết về 6 phương pháp cấu thành chữ Hán để hiểu sâu hơn về ngôn ngữ thú vị này nhé.
Tượng hình: Là nhóm chữ có cấu tạo đơn độc “独体造字法” dùng văn tự hoặc nét vẽ để biểu thị yếu tố đặc trưng mà tạo thành. Chữ tượng hình xuất hiện từ dạng văn tự đồ họa, nhưng tính chất đồ họa không rõ ràng. Ngược lại tính tượng trưng cao.
Điểm hạn chế của chữ tượng hình là nhiều sự vật thực tế không thể miêu tả bằng hình vẽ.
Ví dụ minh họa:
-
Chữ 月 (nguyệt): Có hình dạng tương tự như một mặt trăng
-
Chữ 鱼 (Ngư, cá): Có hình dạng của một con cá có đầy đủ các bộ phận đầu, thân, đuôi đang bơi.
Chỉ sự: Là nhóm chữ có cấu tạo đơn độc “独体造字法”. Khác với chữ tượng hình, chữ chỉ sự có tính trừu tượng hội họa cao.
Ví dụ minh họa:
Chữ “上” (thượng): Bao gồm 21 nét ngang biểu thị mặt đất, một nét dọc ở phía trên và nét ngang bên phải trên cùng có thêm một nét nhỏ làm rõ nghĩa ở phía trên.
Chữ “下” (hạ): Bao gồm nét ngang biểu thị mặt đất, một nét xiên ngắn xuống dưới biểu thị phía dưới và một nét ngang nhỏ ở bên nách làm rõ ý nghĩa ở bên dưới.
Hình thanh: Là nhóm chữ cấu tạo hợp thể “合体造字法”. Chữ Hình thanh được hợp thành từ 2 thành phần:
+ Hình bàng (nghĩa phù): Sử dụng để biểu thị ý nghĩa hoặc liên quan đến
+ Thanh bàng: Sử dụng để biểu thị từ cùng âm hoặc gần nhau. Vị trí của hai thành phần này không cố định. Hãy xem ví dụ minh họa trong từng trường hợp để hiểu rõ hơn nhé.
Nghĩa bên trái, âm bên phải
Ví dụ:
Chữ 妈 (Mā): Mẹ được tạo thành từ bộ 女 (nữ) mang nghĩa mẹ vì mẹ là phụ nữ nên có bộ nữ và chữ 马 (mǎ) đóng vai trò biểu âm tạo nên âm “ma” cho chữ 妈妈(Māmā).
Nghĩa bên phải, âm bên trái
Ví dụ:
Chữ 战 (zhàn): Chiến được tạo thành bởi chữ 占(zhān) bên trái tạo nên âm “zhan” cho chữ 战) và bộ 戈 (Qua) chỉ vũ khí, gươm mác liên quan đến chiến tranh.
Trên thanh dưới hình
Ví dụ:
Chữ 型 (xíng): Mô hình, hình. Có cấu tạo gồm chữ 刑 (xíng) ở bên trên tạo nên âm “xing” cho chữ 型 và bộ thổ 土 ở bên dưới.
Trên hình dưới thanh
Ví dụ:
Chữ 爸 (Bà): Bố có cấu tạo gồm bộ phụ 父 bên trên (để chỉ cha) và chữ 巴 (Ba) bên dưới (đóng vai trò tạo nên âm ba cho chữ 爸爸 (Bàba).
Trong hình ngoài thanh
Ví dụ:
Chữ 问 (wèn): Hỏi có cấu tạo bởi chữ 门 (mén) bao bên ngoài và bộ 口 (khẩu) biểu thị liên quan tới hoạt động nói.
Ngoài hình trong thanh
Ví dụ:
Chữ 阁 (gé): Các được tạo nên bởi bộ 门 (môn) bao bên ngoài và chữ 各 (gè) bên trong (tạo nên âm “ge” cho chữ 阁 (gé)
Hội ý
Là nhóm chữ cấu tạo bằng nhiều phần hợp thành. Ý nghĩa của nó được hình thành bởi tất cả thành phần tham gia ghép thành chữ đó.
Ví dụ:
Chữ 休 (xiū): Nghỉ ngơi, thư giãn. Bao gồm bộ 亻(nhân đứng) chỉ con người và bộ 木 (mộc) chỉ cây cối => Con người ngồi nghỉ ngơi dưới gốc cây.
Chữ 明 (Míng): Sáng, rạng rỡ: Gồm bộ 日 (nhật) chỉ mặt trời và bộ 月 (nguyệt) chỉ mặt trăng. Mặt trời và mặt trăng kết hợp tạo nên ánh sáng rực rỡ.
Chuyển chú
Thuộc dạng tự pháp “用字法” là cách dùng chữ mà không phải là phương pháp tạo ra chữ. Chữ chuyển chú là chữ có cách viết giống nhau, cách phát âm thay đổi tùy theo vị trí chữ.
Ví dụ:
Chữ 考 (Khảo) và 老 (Lão) là hai chữ khác nhau nhưng có cùng nghĩa chỉ người già. Theo lục thư cách kết hợp các bộ trong chữ Hán phần này chưa được giải thích rõ ràng và vẫn gây tranh cãi nhiều về cách chuyển chú của chữ này.
Giả tá
Thuộc loại chữ mượn đã có từ trước và có cách phát âm khác hoặc giữ nguyên cách đọc, thay đổi nghĩa.
Ví dụ:
长 (trường) là từ mượn và được đọc là Trưởng, có nghĩa là trưởng thành 长大 (Zhǎng dà).
Học tiếng Trung mang đến cho bạn nhiều trải nghiệm thú vị và Mytour tin rằng khi học chữ Hán, bạn sẽ mở rộng sự hiểu biết và mở ra những liên tưởng thú vị liên quan đến ngôn ngữ tượng hình này. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ.