Trong phần 1 của bài Cách lập luận trong IELTS Writing và Speaking ứng dụng tính hợp lệ và hợp lý, tác giả đã đề cập đến định nghĩa về lập luận, tính hợp lý và hợp lệ của lập luận cũng như nhưng lỗi lập luận trong IELTS Writing và Speaking thường gặp. Ở phần này, tác giả sẽ hướng dẫn cách đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ cho người đọc.
Đảm bảo tính hợp lệ và hợp lý khi lập luận
Sử dụng ngôn ngữ mềm dẻo khi lập luận trong IELTS Writing và Speaking (cụm từ hedging)
Phạm vi của kết luận quá rộng chính là một nguyên nhân lớn khiến ta bị mắc lỗi kết luận vội và làm mất đi tính hợp lý của lập luận. Cách hữu hiệu để tránh lỗi lập luận trong IELTS Writing và Speaking nằm ở việc chúng ta lựa chọn ngôn từ khi diễn đạt kết luận, đặc biệt là với những loại từ chỉ phạm vi và mức độ khẳng định (Guth, 1964). Hãy cùng so sánh ba ví dụ sau:
Ví dụ 1: “…Elderly people have a very conservative mind (đầu óc bảo thủ) about gender roles.
Ví dụ 2: “…All the ideas that elderly people have about life are becoming irrelevant for younger people…. But thegreatest disparity between the generations is seen in their attitudes towards gender roles.”
Ví dụ 3: “…Many of the ideas that elderly people have about life are becoming lessrelevant for younger people…. But perhaps the greatest disparity between the generations can be seen in their attitudes towards gender roles.”
(Trích IELTS Writing Task 2: Simon’s Essay Analysis – Toàn Mytour.)
So với ví dụ 1 và 2, phạm vi và mức độ khẳng định của lập luận trong ví dụ 3 được diễn đạt cẩn trọng hơn. Người đọc hay người nghe khi nhìn vào lập luận này cũng sẽ ít hoài nghi về độ đáng tin cậy của kết luận, từ đó tính hợp lý của lập luận cũng sẽ cao hơn.
Thực tế cho thấy có rất ít trường hợp mà ta có thể sử dụng hợp lý những từ như “all, every, nobody, nothing,…”. Và những từ như “most of, the majority,…” cũng cần phải có những tiền đề chắc chắn hoặc dẫn chứng đủ nhiều để có thể được sử dụng đúng. Vì vậy, khi nói về phạm vi, ta có thế dùng một số từ nói giảm sau:
Ví dụ:
Some of the ideas that elderly people have about life are becoming less relevant for younger people.
A number/proportion of the ideas that elderly people have about life are becoming less relevant for younger people.
Certain ideas that elderly people have about life are becoming less relevant for younger people
Tương tự với phạm vi của kết luận, mức độ khẳng định trong lập luận cũng cần được chú ý rất nhiều khi lập luận. Điều này không chỉ thể hiện qua một số từ vựng trong câu, mà còn qua cách người viết diễn đạt ý. Trong 3 ví dụ trên, ví dụ 1 mang tính khẳng định cao nhất, và cũng là lập luận dễ mắc lỗi ngụy biện nặng nhất. Để có thể kết luận chắc chắn như vậy về một tệp đối tượng khổng lồ như là người già (elderly people), ta cần sẽ cần một lượng bằng chứng và số liệu vượt quá giới hạn của một bài thi IELTS. Vậy để giới hạn mức độ khẳng định của lập luận, ta có thể dùng một số loại từ sau:
Danh từ | possibility / likelihood / chance | VD: There is a real possibility that electronic cigarettes causes fatal health problems. |
Tính từ | possible / uncertain / unlikely / likely | VD: It is possible that electronic cigarettes causes fatal health problems. |
Động từ | suggest / indicate / estimate / assume / seem / appear to be / tend to | VD: Fatal health problems appears to be caused by electronic cigarettes. |
Trạng từ | probably / possibly / perhaps / seemingly / presumably | Ex: Fatal health problems are perhaps caused by electronic cigarettes. |
Động từ khiếm khuyết | may / might / can / could / would | Ex: Electronic cigarettes may cause fatal health problems. |
Suy luận từ sự thật khi lập luận trong IELTS Writing và Speaking
Sử dụng tiền đề sai hoặc chưa được chứng minh rõ là một trong những lý do một lập luận được xem là không hợp lý. Như vậy, việc suy luận từ tiền đề là những “sự thật” sẽ giúp bảo đảm tính hợp lý cho lập luận. Hơn nữa, một bài viết/bài nói chứa nhiều “sự thật” thì sẽ khiến người khác đồng cảm với quan điểm của tác giả và dễ bị thuyết phục bởi nó hơn (Guth, 1964). Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là: như thế nào thì gọi là “sự thật”?
Trong khuôn khổ của bài thi IELTS, ta có thể định nghĩa “sự thật” là “fact” – những điều có thể xác minh qua quan sát trực quan hoặc qua số liệu, hoặc “truth” – những niềm tin, nhận xét được số đông tin rằng là đúng (Walsh, 2018). Một số ví dụ của những “sự thật” này là:
Ví dụ 1: Mỗi người chỉ có 24 giờ trong ngày.
Đây là một “fact” vì ta có thể đo được số giờ trên.
Ví dụ 2: Sau một ngày làm việc thì ai cũng cần được nghỉ ngơi.
Đây là một “truth” vì đa số chúng ta tin vào điều này, tuy nhiên không nhất thiết là tất cả.
Ví dụ 3: Cơ thể chúng ta sau một ngày làm việc sẽ trở nên mệt mỏi và sẽ cần được nghỉ ngơi để sạc lại năng lượng.
Khác với ví dụ 2, “sự thật” này là một hiện tượng ta có thể quan sát được dựa trên phản ứng của cơ thể sau khi làm việc. Vì vậy, ví dụ 3 là một “fact”
Với các ví dụ trên, một đoạn lập luận về chủ đề “Vì sao nam và nữ phải chia việc nhà với nhau”có thể được hình thành như sau:
Mỗi người chỉ có 24 giờ trong ngày và sau một ngày làm việc thì ta cần được nghỉ ngơi. Nếu như một người, nam hoặc nữ, phải gánh vác toàn bộ việc nhà thì quỹ thời gian để nghỉ ngơi của họ sẽ bị giảm đi đáng kể. Việc này sẽ tạo ra vô số vấn đề về sức khỏe cũng như tinh thần cho người đó.
Với loại tiền đề là những “truth” thì người học cần xem xét rất cẩn thận để tránh lỗi ngụy biện khái quát vội – tức xem ý kiến chủ quan của mình thành ý kiến của nhiều người. Ngoài ra, ta cũng không nên cố tình ngụy biện một ý kiến cá nhân thành một “truth” chỉ để chứng minh cho quan điểm của mình.
Cân nhắc về yếu tố khán giả khi lập luận trong IELTS Writing và Speaking
Như đã kết luận ở phần trước khi phân tích về tính hợp lệ và hợp lý trong lập luận, người đọc và người nghe là nhân tố chính quyết định tính đúng đắn của tiền đề. Thật vậy, ví như lỗi tiền đề ẩn, nếu như tác giả thất bại trong việc giúp người đọc nhìn ra tiền đề ẩn trong lập luận, lập luận đó sẽ bị xem là không hợp lý. Vì thế, khi làm bài thi Writing Task 2 hoặc Speaking Part 3, người học cũng cần chú ý đến góc độ của người chấm thi thay vì chỉ tập trung vào việc thể hiện suy nghĩ của mình.
Một số ví dụ cho lỗi này là:
In my opinion, good-looking people have a higher chance of becoming famous. A quintessential example of that argument would be a hot girl called “Trung ran can mo”, who rose to fame overnight for her tiktok videos.
Ở đây thí sinh sử dụng ví dụ của cô gái nổi tiếng “Trứng rán cần mỡ” để minh họa cho luận điểm của mình. Tuy nhiên có thể giám khảo không biết người này là ai và sẽ thấy lập luận của thí sinh khó hiểu. Vì vậy, lập luận trở nên không hợp lý và không đủ sức thuyết phục với giám khảo.
Ví dụ:
Trong luận điểm này, người viết cho rằng các môn học chính bao gồm Toán và Anh Văn. Tuy nhiên, nếu xem xét từ góc độ giám khảo là người nước ngoài, môn Anh Văn có thể không được coi là một môn học chính và kiến thức từ môn này sẽ được áp dụng rộng rãi khi lên đại học. Vì vậy, tiền đề của lập luận này có thể được đánh giá là không hợp lý.