Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người học các quy tắc đọc viết năm trong tiếng Anh kèm ngày tháng theo Anh - Anh và Anh - Mỹ một cách đơn giản và chính xác nhất.
Key takeaways |
---|
Các quy tắc đọc năm trong tiếng Anh:
Cách đọc viết năm trong tiếng Anh kèm ngày tháng:
Cách đọc viết năm trong tiếng Anh kèm thứ ngày tháng cơ bản:
|
Những quy tắc phân biệt cách phát âm năm trong tiếng Anh
Năm có một hoặc hai chữ số
Đối với các năm có một hoặc hai chữ số thì cách đọc các năm này tương tự như khi đọc các số trong tiếng Anh. Tuy nhiên, các số từ 0 đến 13 và riêng số 15 sẽ không theo một quy luật nào. Người học xem cách viết và đọc ở bảng dưới đây.
Năm | Cách viết | Phiên âm | Phát âm |
---|---|---|---|
0 | zero | /ˈzɪərəʊ/ | |
1 | one | /wʌn/ | |
2 | two | /tuː/ | |
3 | three | /θriː/ | |
4 | four | /fɔ:/ | |
5 | five | /faɪv/ | |
6 | six | /sɪks/ | |
7 | seven | /ˈsɛvn/ | |
8 | eight | /eɪt/ | |
9 | nine | /naɪn/ | |
10 | ten | /tɛn/ | |
11 | eleven | /ɪˈlɛvn/ | |
12 | twelve | /twɛlv/ | |
13 | thirteen | /θɜːˈtiːn/ | |
15 | fifteen | /fɪfˈtiːn/ |
Trong khi đó, các năm từ 14 đến 19 thì được đọc theo quy tắc thêm “teen” vào sau các chữ số từ 4 đến 9.
Năm | Cách viết | Phiên âm | Phát âm |
---|---|---|---|
14 | fourteen | /fɔːˈtiːn/ | |
16 | sixteen | /sɪksˈtiːn/ | |
17 | seventeen | /sɛvnˈtiːn/ | |
18 | eighteen | /eɪˈtiːn/ | |
19 | nineteen | /naɪnˈtiːn/ |
Mặt khác, các năm từ 20 trở đi cũng sẽ được đọc theo một quy luật riêng. Cụ thể, đối với các năm tròn chục trừ 20, 30, 40 và 50 có cách viết riêng thì các số còn lại sẽ được viết theo công thức là: chữ số đếm hàng chục + ty.
Năm | Cách viết | Phiên âm | Số năm
| Cách viết | Phiên âm |
---|---|---|---|---|---|
20 | twenty | /ˈtwɛnti/ | 60 | sixty | /ˈsɪksti/ |
30 | thirty | /ˈθɜːti/ | 70 | seventy | /ˈsɛvnti/ |
40 | forty | /ˈfɔːti/ | 80 | eighty | /ˈeɪti/ |
50 | fifty | /ˈfɪfti/ | 90 | ninety | /ˈnaɪnti/ |
Cuối cùng, các năm có hai chữ số từ 21 đến 99 sẽ được đọc theo công thức: Số năm tròn chục + số đếm (từ 1-9).
Ví dụ: năm 22 (twenty-two), năm 45 (forty-five) hay năm 98 (ninety-eight).
Năm có ba chữ số
Đối với các năm có ba chữ số, người học có thể tham khảo một trong hai cách đọc như sau:
Cách 1: số năm được đọc theo cách đọc số có 3 chữ số bình thường.
Ví dụ: năm 245 được đọc là two hundred and forty-five.
Cách 2: số năm được đọc bằng cách đọc một chữ số đầu tiên, sau đó đọc tiếp một số có hai chữ số.
Ví dụ: năm 245 được đọc là two forty-five.
Năm có bốn chữ số
Đối với các năm có bốn chữ số, người học chia năm đó ra thành hai số nguyên ( mỗi số nguyên có hai chữ số) và đọc lần lượt hai số nguyên ấy.
Ví dụ: năm 1952 sẽ được đọc là nineteen fifty-two; năm 1890 được đọc là eighteen ninety.
Lưu ý:
Với những năm có 4 chữ số mà ba chữ số cuối là số 0 thì sẽ được đọc theo quy tắc: số đầu tiên + thousand.
Ví dụ: năm 1000 được đọc thành one thousand, năm 2000 là two thousand.
Với những năm có 4 chữ số mà 2 chữ số ở giữa là số 0 thì sẽ đọc theo quy tắc: số nguyên có hai chữ số đầu tiên + oh+ số cuối hoặc số đầu tiên + thousand+ (and) + chữ số cuối.
Ví dụ: năm 2006 đọc thành twenty oh six hoặc two thousand (and) six.
Năm trước và sau ngày điểm chính
Đối với các năm trước và sau công nguyên, người học đọc theo cách đọc năm thông thường. Tuy nhiên nếu năm cần đọc là năm trước công nguyên thì người học thêm BC vào sau số năm (ví dụ năm 918 trước công nguyên sẽ đọc là nine eighteen BC), nếu năm cần đọc là năm sau công nguyên thì người học thêm AD vào sau số năm (ví dụ năm 469 sau công nguyên thì được đọc là four sixty-nine AD).
Cách phát âm năm từ năm 2000 trở đi
Với các năm từ 2000 trở đi, có hai cách đọc bao gồm:
Cách 1: two thousand + (and) + số nguyên
Ví dụ năm 2018 được đọc thành two thousand and eighteen.
Cách 2: twenty + (and) + số nguyên.
Ví dụ năm 2008 được đọc thành twenty and eight, năm 2020 đọc thành twenty twenty.
Một số ví dụ về cách phát âm năm trong tiếng Anh
Số năm | Cách viết | Phiên âm | Phát âm |
---|---|---|---|
29 BC | twenty-nine BC | /ˈtwɛnti naɪn biːsiː/ | |
105 | one hundred and five | /wʌn ˈhʌndrəd ænd faɪv/ | |
2015 | cách 1: twenty and fifteen | /ˈtwɛnti ænd ˈfɪfˈtiːn/ | |
1987 | nineteen eighty-seven | /ˈnaɪnˈtiːn ˈeɪtiˈsɛvn/ | |
1589 | fifteen eighty-nine | /ˈfɪfˈtiːn ˈeɪti naɪn/ | |
2005 | cách 1: two thousand and five | /tuː ˈθaʊzənd ænd faɪv/ | |
2010 | cách 1: two thousand and ten | /tuː ˈθaʊzənd ænd tɛn/ | |
967 AD | cách 1: nine sixty-seven AD | /naɪn ˈsɪkstiˈsɛvn eɪ diː/ |
Phương pháp đọc và viết năm trong tiếng Anh cùng với ngày tháng
Phương pháp đọc và viết ngày trong tiếng Anh
Ngày | Cách viết | Phiên âm |
---|---|---|
1 | first | /fɜːst/ |
2 | second | /ˈsɛkənd/ |
3 | third | /θɜːd/ |
4 | fourth | /fɔːθ/ |
5 | fifth | /fɪfθ/ |
6 | sixth | /sɪksθ/ |
7 | seventh | /ˈsɛvnθ/ |
8 | eighth | /eɪtθ/ |
9 | ninth | /naɪnθ/ |
10 | tenth | /tɛnθ/ |
11 | eleventh | /ɪˈlɛvnθ/ |
12 | twelfth | /twɛlfθ/ |
13 | thirteenth | /ˈθɜːˈtiːnθ/ |
14 | fourteenth | /ˈfɔːˈtiːnθ/ |
15 | fifteenth | /ˈfˈɪftiːnθ/ |
16 | sixteenth | /ˈsɪksˈtiːnθ/ |
17 | seventeenth | /ˈsɛvnˈtiːnθ/ |
18 | eighteenth | /eɪˈtiːnθ/ |
19 | nineteenth | /ˈnaɪnˈtiːŋθ/ |
20 | twenty | /ˈtwɛnti/ |
21 | twenty-first | /ˈtwɛnti-fɜːst/ |
22 | twenty-second | /ˈtwɛnti-ˈsɛkənd/ |
23 | twenty-third | /ˈtwɛnti-θɜːd/ |
24 | twenty-fourth | /ˈtwɛnti-fɔːθ/ |
25 | twenty-fifth | /ˈtwɛnti-fɪfθ/ |
26 | twenty-sixth | /ˈtwɛnti-sɪksθ/ |
27 | twenty-seventh | /ˈtwɛnti-ˈsɛvnθ/ |
28 | twenty-eighth | /ˈtwɛnti-eɪtθ/ |
29 | twenty-ninth | /ˈtwɛnti-naɪnθ/ |
30 | thirtieth | /ˈθɜːtɪəθ/ |
Phương pháp đọc và viết tháng trong tiếng Anh
Tháng | Cách viết | Phiên âm | Phát âm |
---|---|---|---|
1 | January | /ˈdʒænjuəri/ | |
2 | February | /ˈfebruəri/ | |
3 | March | /mɑːtʃ/ | |
4 | April | /ˈeɪprəl/ | |
5 | May | /meɪ/ | |
6 | June | /dʒuːn/ | |
7 | July | /dʒuˈlaɪ/ | |
8 | August | /ɔːˈɡʌst/ | |
9 | September | /sepˈtembə(r)/ | |
10 | October | /ɒkˈtəʊbə(r)/ | |
11 | November | /nəʊˈvembə(r)/ | |
12 | December | /dɪˈsembə(r)/ |
Phương pháp đọc và viết năm trong tiếng Anh kèm theo ngày tháng theo Anh – Anh
Theo văn phong Anh-Anh, ngày được viết trước tháng và năm (dd/mm/yyyy).
Công thức: the + ngày + (of)+ tháng (,) năm |
---|
Trong đó, mạo từ “the” phải được đứng trước ngày và giới từ ”of” có thể được lược bỏ. Chẳng hạn với ngày 12 tháng 1 năm 2022, theo Anh-Anh sẽ được viết thành: the twelfth (of) January (,) 2022 (hay 12th January, 2022).
Ví dụ:
The tenth of May 1999 hay 10th May,1999 (ngày 10 tháng 5 năm 1999)
The ninth of November 2005 hay 9th November, 2005 (ngày 09 tháng 11 năm 2005)
Phương pháp đọc và viết năm trong tiếng Anh kèm theo ngày tháng theo Anh – Mỹ
Theo văn phong Anh-Mỹ, tháng luôn được viết trước ngày và năm (mm/dd/yyyy).
Công thức: tháng + (the) + ngày (,) năm |
---|
Trong đó, mạo từ “the” có thể có hoặc không và dấu phẩy thường được đặt trước năm. Chẳng hạn với ngày 25 tháng 4 năm 2019, theo phong cách Anh-Mỹ sẽ được viết thành: April (the) twenty-fifth, 2019 (hay April 25th, 2019).
Ví dụ:
October (the) eleventh, 1963 hoặc October 11th, 1963 (ngày 11 tháng 10 năm 1963).
July (the) second, 1898 hoặc July 2nd, 1898 (ngày 02 tháng 7 năm 1898).
Phương pháp đọc và viết năm trong tiếng Anh kèm theo thứ ngày tháng cơ bản
Theo văn phong Anh-Anh, thứ ngày tháng được đọc theo quy tắc như sau: thứ , ngày + tháng, năm
Ví dụ:
Friday, the twenty-third (of) September, 1955 hoặc viết gọn là Friday, 23rd September, 1955
(Thứ Sáu ngày 23 tháng 9 năm 1955)
Monday, the tenth (of) March, 1999 hoặc viết gọn là Monday, 10th March, 1999
(Thứ Hai ngày 10 tháng 03 năm 1999)
Theo văn phong Anh-Mỹ, thứ ngày tháng được đọc theo quy tắc như sau: thứ, tháng +ngày, năm
Ví dụ:
Tuesday, April (the) fourteenth, 2007 hoặc Tuesday, April 14th, 2007
(thứ Ba ngày 14 tháng 4 năm 2007)
Thứ Bảy, tháng Mười (ngày) thứ hai, 2020 hoặc Thứ Bảy, ngày 2 tháng Mười, 2020
(thứ Bảy, ngày 02 tháng 10 năm 2020)
Tổng kết
Tham khảo thêm khóa học tiếng Anh giao tiếp cho người đi làm giúp học viên thành thạo kỹ năng truyền đạt thông tin trong các tình huống tại nơi làm việc như xử lý vấn đề, họp nhóm, giao tiếp với đối tác, viết email hay thuyết trình bằng tiếng Anh.