
Điểm khác biệt về tiến trình sản xuất, một bên chuyên dành cho laptop, một bên phù hợp từ laptop đến desktop:
Ice Lake là dòng CPU với kiến trúc vi xử lý mới mang tên Sunny Cove, sử dụng tiến trình 10nm, được tối ưu hóa cho các thiết bị di động như laptop. Các vi xử lý Ice Lake được bán ra với các biến thể Core i như i3, i5 và i7.

Comet Lake vẫn sử dụng tiến trình 14nm và phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau từ laptop tiết kiệm năng lượng đến laptop hiệu suất cao và cả desktop. Dòng Comet Lake thay thế cho Coffee Lake và Whiskey Lake.
Vì vậy, khi nghe đến Ice Lake, có thể nhận biết ngay đây là dòng CPU dành cho laptop, tiết kiệm năng lượng và sử dụng tiến trình 10nm. Trong khi đó, Comet Lake có thể được sử dụng cho cả laptop và desktop và vẫn sử dụng tiến trình 14nm.
Trên laptop, làm thế nào để phân biệt Comet Lake và Ice Lake?
Khi chọn mua laptop sử dụng vi xử lý Intel Core thế hệ 10, việc nhận biết sẽ trở nên phức tạp hơn do Intel đã thay đổi cách đặt tên, làm cho việc phân biệt trở nên khó khăn hơn so với trước. Dưới đây là một ví dụ minh họa:

So sánh giữa Core i7-1065G7 và Core i7-10710U
Cả hai đều thuộc dòng vi xử lý Intel Core thế hệ 10 và đều là vi xử lý tiết kiệm điện. Hãy xem xét con Core i7-10710U, giờ đây tên của nó đã được thay đổi với 5 số, trong đó 10 là thế hệ, 710 là mã SKU và U là dòng Comet Lake-U (Ultra Low Voltage). Tuy nhiên, không dễ dàng nhận biết được Core i7-10710U thay thế cho phiên bản nào của thế hệ trước, nó trở thành một dòng chip mới hoàn toàn. Tuy nhiên, từ tên gọi này, có thể nhận ra các chip Comet Lake vẫn giữ hậu tố U cho dòng tiết kiệm điện. Tương tự, dòng Comet Lake-Y siêu tiết kiệm điện sẽ có hậu tố Y và sau này, khi có dòng Comet Lake-H hiệu năng cao, sẽ có hậu tố H.

Về Ice Lake như Core i7-1065G7, tên của nó khá đặc biệt khi chỉ có 4 số, trong đó 10 là thế hệ, 65 là mã SKU và G7 là phiên bản với bộ xử lý đồ họa tích hợp. Ice Lake chủ yếu thay thế cho Whiskey Lake và phiên bản Core i7-1065G7 này có thể thay thế cho Core i7-8565U hoặc Core i7-8665U với số 65. Phần sau mã G7 thể hiện iGPU tích hợp.

Intel đã công bố 3 phiên bản CPU bao gồm G1, G4 và G7, trong đó G1 được gọi là UHD Graphics với 32 EU, G4 là Iris Plus với 48 EU và G7 cũng là Iris Plus nhưng với 64 EU, số lượng EU thể hiện sức mạnh của chúng. Nhân đồ họa của Ice Lake được cải thiện với kiến trúc Gen11 so với Gen9.5, hiệu năng của G7 có thể sánh ngang với GeForce MX của Nvidia.
Có một điều gây nhầm lẫn là Ice Lake cũng có 2 dòng là Ice Lake-U và Ice Lake-Y, nhưng tên gọi không phản ánh bằng cách đặt hậu tố như Comet Lake. Intel lại sử dụng các con số để đánh dấu, ví dụ dòng Ice Lake-U có mã CPU kết thúc bằng số 5 như Core i7-1065G7 (một phiên bản TDP 28 W có mã kết thúc bằng số 8 là Core i7-1068G7) và Ice Lake-Y có mã CPU kết thúc bằng số 0 như Core i7-1060G7.
Phiên bản CPU Comet Lake và Ice Lake nào đã được Intel ra mắt?
Comet Lake hay Ice Lake?
Dù tên gọi rối rắm nhưng chúng ta có thể phân biệt dựa trên các yếu tố trong tên gọi CPU đã phân tích. Từ đó, bạn có thể chọn mua laptop với CPU phù hợp. Ice Lake mới mẻ hơn với tiến trình mới và GPU tích hợp mạnh mẽ hơn, nhưng chỉ phiên bản G4 và G7. Ngoài ra, các CPU Ice Lake còn tích hợp nhiều tính năng như vi điều khiển Thunderbolt 3 và Wi-Fi 6. Comet Lake vẫn là một đợt refresh của Coffee Lake với tiến trình 14nm và kiến trúc không thay đổi nhiều.
- Comet Lake có mã CPU gồm 5 số và hậu tố U, Y, H để phân biệt dòng U tiết kiệm điện, Y siêu tiết kiệm điện và H hiệu năng cao;
- Comet Lake vẫn sử dụng nhân đồ họa tích hợp Intel UHD Graphics 620 với ít cải tiến;
- Comet Lake có phiên bản hiệu năng cao (Comet Lake-H - chưa ra mắt) trong khi Ice Lake không có phiên bản này;
- Ice Lake có mã CPU gồm 4 số và kết thúc bằng hậu tố G1, G4 hoặc G7 để chỉ số nhân đồ họa tích hợp;
- Ice Lake chỉ có các phiên bản tiết kiệm điện Ice Lake-U và Ice Lake-Y, không có dòng hiệu năng cao (-H);
- Nhân đồ họa của Ice Lake sử dụng kiến trúc Gen11 mạnh mẽ hơn so với Gen9.5 của Comet Lake.