Việc trình bày ý tưởng sao cho đáp ứng được các tiêu chí của bài luận là một trong những trở ngại của thí sinh khi bắt đầu tiếp cận với IELTS Writing Task 2. Bài viết này sẽ hướng dẫn một phương pháp lập luận để phát triển đoạn trong IELTS Writing Part 2 từ tổng quát tới chi tiết mà thí sinh có thể áp dụng cho nhiều dạng bài khác nhau có thể gặp trong kì thi.
Key takeaways:
Cấu trúc đoạn văn đi từ tổng quát tới chi tiết
Ý tổng quát sẽ được trình bày trong câu chủ đề (topic sentence), các ý còn lại trong đoạn sẽ có vai trò bổ trợ và giải thích cho nội dung của đoạn
Mỗi đoạn sẽ chỉ có một ý chủ đề được trình bày xuyên suốt nhằm đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung
Các tiêu chuẩn đánh giá bài luận IELTS Writing Task 2
Đáp ứng yêu cầu đề bài (Task Response): Đánh giá sự đầy đủ về mặt nội dung trong bài làm của thí sinh.
Mức độ mạch lạc và chặt chẽ (Coherence and Cohesion): Đánh giá sự logic trong cách trình bày luận điểm.
Vốn từ vựng (Lexical Resource): Đánh giá mức độ đa dạng và khả năng sử dụng từ vựng phù hợp với ngữ cảnh.
Đa dạng và chính xác về mặt ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy): Đánh giá khả năng sử dụng các cấu trúc một cách chuẩn xác.
Theo tài liệu chính thức từ đơn vị tổ chức kì thi IELTS , một bài luận được đánh giá đạt band 7 sẽ cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
Tiêu chí | Yêu cầu cho thang điểm 7 |
---|---|
Đáp ứng yêu cầu đề bài (Task Response) |
|
Mức độ mạch lạc và chặt chẽ (Coherence and Cohesion) |
|
Vốn từ vựng (Lexical Resource) |
|
Đa dạng và chính xác về mặt ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy) |
|
Số điểm của bài thi IELTS Writing Task 2 sẽ là điểm trung bình của 4 tiêu chí trên. Ví dụ, một thí sinh đạt được số điểm cho các thành phần như sau:
Đáp ứng yêu cầu đề bài (Task Response): 6
Mức độ mạch lạc và chặt chẽ (Coherence and Cohesion): 6
Vốn từ vựng (Lexical Resource): 7
Đa dạng và chính xác về mặt ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy): 7
Số điểm thí sinh đạt được cho phần thi này tương ứng là 6.5.
Từ các thông tin trên, có thể thấy rằng khả năng phát triển ý nắm vai trò then chốt trong việc đạt được band điểm mong muốn của thí sinh, khi ảnh hưởng tới hai trong tổng số bốn tiêu chí được đánh giá (Đáp ứng yêu cầu đề bài và Mức độ mạch lạc và chặt chẽ).
Cách phát triển đoạn trong IELTS Writing Part 2 theo từ tổng quát đến chi tiết
Theo cấu trúc này, thí sinh sẽ trình bày các ý chính trước khi thêm các ý bổ sung chi tiết. Mỗi đoạn văn trong bài luận sẽ chỉ có một ý chính duy nhất được thể hiện trong câu chủ đề (Topic Sentence). Các thành phần còn lại của đoạn sẽ có nhiệm vụ chứng minh cho nội dung của câu này. Cụ thể, một đoạn văn được trình bày theo phương pháp từ tổng quát tới chi tiết sẽ có các thành phần như sau:
Thứ tự | Thành phần |
---|---|
1 | Câu chủ đề |
2 | Ý bổ trợ 1 |
3 | Các ý giải thích cho ý bổ trợ 1 |
4 | Ý bổ trợ 2 |
5 | Các ý giải thích cho ý bổ trợ 2 |
Có thể thấy rằng, việc áp dụng cấu trúc phía trên sẽ giúp nâng cao chất lượng của đoạn về nhiều mặt, cụ thể:
Về tiêu chí đáp ứng yêu cầu của đề bài (Task Response): Trong cấu trúc một bài viết tiêu chuẩn, các câu chủ đề sẽ là các ý chính nêu lên câu trả lời của người viết đối với vấn đề được nêu trong bài luận. Việc đưa ý chủ đề lên đầu đoạn giúp giám khảo dễ dàng thấy được ý kiến của người viết. Bên cạnh đó, ý của câu chủ đề là ý chính và được diễn giải, bổ sung xuyên suốt toàn bộ đoạn. Tất cả những yếu tố này sẽ giúp thí sinh dễ dàng hơn trong việc đáp ứng được tiêu chí về yêu cầu của đề bài.
Về mức độ mạch lạc và chặt chẽ (Coherence and Cohesion): Cấu trúc trình bày đi từ câu chủ đề rồi tới các ý bổ trợ giúp thể hiện cách tư duy của người viết, đồng thời giúp giám khảo dễ dàng theo dõi quá trình phát triển ý của thí sinh. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều các ý bổ trợ tạo điều kiện cho thí sinh sử dụng thêm các từ nối để liên kết các ý, đóng góp tích cực vào đánh giá mà giám khảo dành cho tiêu chí này.
Ví dụ minh họa
Around the world, many adults are working from home, and more children are beginning to study from home because technology has become cheaper and more accessible. Do you think this is a positive or negative development? Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience. You should spend about 40 minutes on this task. |
---|
Phân tích đề bài phía trên, thí sinh có thể xác định được các nội dung:
Đối tượng: Người lớn (adults) và trẻ em (children)
Bối cảnh: Trên thế giới (around the world) công nghệ ngày càng trở nên rẻ và dễ tiếp cận (technology has become cheaper and more accessible).
Vấn đề: Nhiều người lớn làm việc tại nhà và nhiều trẻ em bắt đầu chuyển sang học tại nhà (many adults are working from home and more children are beginning to study from home)
Các yêu cầu chính của đề bài:
Đánh giá rằng sự thay đổi này là tích cực hay tiêu cực (Do you think this is a positive or negative development?)
Đưa ra lý do và nêu các ví dụ liên quan từ kiến thức hoặc kinh nghiệm bản thân (Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience)
Sau khi đã phân tích đề bài, thí sinh cần xác định lập trường của mình về vấn đề được nêu trong bài viết và lập dàn ý trước khi tiến hành viết đoạn. Dàn ý được chuẩn bị cần tuân theo cấu trúc từ tổng quát tới chi tiết đã được trình bày ở mục trước. Ta tham khảo dàn ý của một thí sinh như sau:
Thứ tự | Thành phần | Ý trình bày |
---|---|---|
1 | Câu chủ đề | Làm việc và học tại nhà (working and studying from home) đem lại nhiều hệ quả xấu (various repercussions) |
2 | Ý bổ trợ 1 | Đối với người lớn (adults): giảm năng suất lao động (reduce productivity) |
3 | Các ý giải thích cho ý bổ trợ 1 | Làm việc cùng đồng nghiệp khiến con người ta có nhiều động lực hơn do tính cạnh tranh (competition) |
4 | Ý bổ trợ 2 | Đối với trẻ em (Children): hạn chế khả năng học tập (academic performance) |
5 | Các ý giải thích cho ý bổ trợ 2 | Thiếu tương tác (Limited interactions) giữa giáo viên và học sinh |
Với cấu trúc trên, thí sinh thực hiện viết đoạn văn theo kiểu từ khái quát đến cụ thể như sau:
Nevertheless, working and studying from home brings about various repercussions (Topic sentence). The first one to be mentioned is the reduction in productivity (Supporting idea #1). Working in the same room with co-workers motivates people to perform better since the competition in the workplace would become more apparent (Explanation for supporting idea #1). Working from home deprives people of that motivation, making them less eager to climb the career ladder (Explanation for supporting idea #1). With regards to children, studying at home might hinder their academic performance (Supporting idea #2). Interactions are limited in online classrooms but vital to educate the younger minds, simply because kids need more explanation from teachers (Explanation for supporting idea #2). During an online lesson, the teacher is incapable of looking around the class to distinguish those who are struggling to follow (Explanation for supporting idea #2). Thus, it is a challenge for educators to provide young learners with quality education via the internet (Emphasise supporting idea #2). |
Định nghĩa bằng tiếng Việt:
Dù nói như vậy, làm việc và học tập tại nhà cũng mang lại những hệ quả xấu (Câu chủ đề). Hệ quả đầu tiên cần nói tới là sự sụt giảm năng suất lao động (Ý bổ trợ 1). Làm việc chung với đồng nghiệp cho người ta động lực thể hiện do sự cạnh tranh tại nơi làm việc thể hiện rõ ràng hơn (Ý giải thích cho ý bổ trợ 1). Làm việc tại nhà không cho người đa động lực đó, khiến họ bớt hứng thú với việc thăng tiến trong công việc (Ý giải thích cho ý bổ trợ 1). Đối với trẻ em, học tập tại nhà có khả năng làm hạn chế khả năng học tập (Ý bổ trợ 2). Tương tác giữa học sinh và giáo viên, thứ bị hạn chế khi học tập tại nhà, lại là cần thiết để giáo dục trẻ em do chúng cần nhận được nhiều lời giải thích từ giáo viên hơn (người lớn) (Ý giải thích cho ý bổ trợ 2). Trong giờ học online, giáo viên không thể quan sát và nhận biết những học sinh đang gặp khó trong việc theo dõi bài giảng (Ý giải thích cho ý bổ trợ 2). Vì các lý do đó, rất khó để các nhà giáo cung cấp chất lượng giáo dục tốt cho trẻ qua internet (Nhấn mạnh lại ý bổ trợ 2). |
Có thể nhận thấy rằng, thí sinh đã sử dụng cấu trúc viết từ tổng quát tới chi tiết trong bài viết. Ý chính được đặt ra ngay ở đầu đoạn văn, với các ý phụ và giải thích cho các ý phụ được trình bày theo thứ tự tương ứng để tăng tính nhất quán và mạch lạc của bài viết.