Hai cách mô tả phổ biến trong tiếng Hàn để nhấn mạnh cảm giác “tôi chán” là 지루하다 và 심심하다. Cả hai từ này có ý nghĩa tương tự nhau nhưng lại được sử dụng khác nhau.

지루하다 có nghĩa là “tôi chán nản”. Ví dụ, khi bạn cảm thấy chán đi làm hay học, bạn có thể sử dụng 지루하다.
지루하다 cũng có nghĩa là tôi chán vì không có gì để làm.
Nếu bạn bị mắc kẹt trong nhà vì bão tuyết và cảm thấy cô đơn, bạn có thể sử dụng 심심하다.
1. 지루합니다 (jiruhamnida)
Ví dụ:
cuộc họp làm tôi chán ngất
Cuộc họp thật là chán
2. Bạn sẽ thường nghe câu này trong các bài phát biểu hay bài giảng: 심심합니다 (simsimhamnida)
Ví dụ:
học sinh đang cảm thấy chán (haksaengdeureun simsimhamnida)
Sinh viên đang cảm thấy buồn chán.
1. tôi cảm thấy chán (jiruhaeyo)
Phiên bản chuẩn của cụm từ “tôi chán” trong tiếng Hàn được sử dụng trong các cuộc trò chuyện hàng ngày.
Ví dụ:
tôi cảm thấy chán (naneun jiruhaeyo)
Tôi chán.
2. tôi cảm thấy buồn chán (simsimhaeyo)
Bạn có thể sử dụng cụm từ này để nói với đồng nghiệp về cuộc sống gia đình của bạn.
Ví dụ:
Khi ở nhà, tôi cảm thấy rất buồn chán. (jibe isseul ttae neomu simsimhaeyo)
Khi tôi ở nhà, tôi thực sự buồn chán.
1. Tôi cảm thấy buồn chán (jiruhae)
Vì đây là phiên bản thân mật của 지루하다, bạn nên sử dụng nó với những người thân thiết với mình. Bạn có thể sử dụng nó với bạn thân hoặc bạn cùng lớp mà bạn biết rõ.
Ví dụ:
Một bài phát biểu giống nhau thật là chán. (ttokgateun yeonseoreun jiruhae)
Tôi cảm thấy mệt mỏi với cùng một bài phát biểu.
2. Tôi cảm thấy buồn chán (simsimhae)
Bạn có thể sử dụng phiên bản thân mật của cảm thấy buồn chán với người thân thiết của bạn hoặc với người quan trọng khác.
Ví dụ:
Một ngày dài ở nhà một mình thật là buồn chán. (haru jongil honja isseoseo simsimhae)
Tôi cảm thấy mệt mỏi vì cả ngày một mình.