Bài viết này cung cấp hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi trong phần thứ nhất của bài thi. Các phương pháp trong bài học bài viết này thể ứng dụng cho nhiều trình độ khác nhau, thí sinh có thể tự áp dụng vào trong việc luyện thi của bản thân.
Giới thiệu bài thi Speaking part 1
Một số ví dụ về câu hỏi trong Speaking part 1:
How often do you go to the movies?
• Do you think sleep is important?
• What color do you like? And why?
Phương pháp đáp ứng IELTS Speaking Part 1
Answer – Reason – Example
-
Past – Present – Future
Trong phần thi này thí sinh phải trả lời khoảng 12 câu hỏi trong vòng 4-5 phút, do đó thí sinh nên trả lời câu hỏi kéo dài trong khoảng 20s, tương đương khoảng 2-3 câu tùy vào tốc độ nói của thí sinh. Tại sao lại cần phải trả lời 2 – 3 câu.
Ví dụ:
– Giám khảo: Do you like your job?– Thí sinh: Very much.
Trong tình huống giao tiếp bình thường thì việc trả lời câu “Do you like your job?” bằng “Very much!” là hoàn toàn bình thường. Tuy vậy, bài thi IELTS đánh giá năng lực theo 4 tiêu chí về Phát âm, Từ vựng, Ngữ pháp, Độ trôi chảy và mạch lạc. Một câu trả lời quá ngắn sẽ không cung cấp đủ dữ liệu để giám khảo có thể đánh giá chính xác được năng lực của thí sinh. Và trong phòng thi, việc mình biết mà không nói, không thể hiện ra đồng nghĩa với việc mình không biết.
Thí sinh cần phải mở rộng câu trả lời của mình để thể hiện được đầy đủ và chính xác khả năng của mình. Và ở phần 1, giám khảo sẽ hỏi về những vấn đề xung quanh cuộc sống hàng ngày nên hãy mở rộng bằng cách đưa ra suy nghĩ và cảm xúc cá nhân. Thí sinh có thể sử dụng công thức đơn giản này để luyện tập và hình thành kỹ năng trả lời câu hỏi part 1:
Answer: Đưa ra 1 câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi
Reason: Đưa ra lý do giải thích cho câu trả lời. Chẳng hạn Tôi yêu thích công việc của mình vì nó rất sáng tạo và thoải mái về thời gian (nghệ sĩ) Hoặc Tôi yêu thích công việc của mình vì tôi có nhiều cơ hội được đi đến nhiều nơi trên thế giới (Blogger, Tiếp viên hàng không)
Example: Lấy ví dụ thực tế. Chẳng hạn: Tôi có thể tự sắp xếp thời gian để có được tinh thần thoải mất nhất khi sáng tác nhạc. Hoặc Năm ngoái tôi đã viết một chuỗi bài khám phá châu Phi khi tôi có hành trình xuyên quốc gia ở lục địa này.
Mỗi khi nhận được câu hỏi part 1, thí sinh cần suy nghĩ “lý do nào để giải thích cho câu trả lời của mình?” và “Làm thế nào để lấy ví dụ?”. Trong quá trình luyện tập, bạn không nhất thiết phải đủ cả 3 ngay từ đầu. Hãy bắt đầu chậm nhưng chắc chắn chính xác từng phần, song song với đó là quá trình tích lũy từ vựng và trau dồi ngữ pháp. Theo thời gian, duy trì cường độ luyện tập thường xuyên bạn sẽ hình thành phản xạ tốt và trả lời đầy đủ các phần của câu hỏi với tốc độ hợp lý.
Công thức thứ 2 mà mọi người có thể áp dụng đó là việc nói về nhiều thời điểm khác nhau của vấn đề đang được hỏi: Quá khứ đã ra sao – Hiện tại đang như thế nào – Tương lai dự kiến sẽ thay đổi theo hướng nào. Việc đề cập đến nhiều thời điểm khác nhau như vậy sẽ giúp việc phát triển câu trả lời dễ dàng hơn.
Ví dụ minh họa
A 1: Not very often (answer). I’m pretty busy at work and I just do not have time for movies. My job is extremely demanding and I usually have to bring some extra work home, so even when I do have some free time, I’d rather spend it with my family. (reason – Present)
A 2: Not very often (answer). Actually I used to be a movie junkie when I was a few years younger. I went to the movies almost every week. But now, I’m pretty busy at work and I just do not have time for movies. My job is extremely demanding and I usually have to bring some extra work home. (reason – Past & Present)
Answer 3: Rarely (response). I have a hectic work schedule and I seldom find time for movies. My job is quite demanding, and often I have to bring work home. However, I am passionate about movies, so I plan to improve my time management skills and allocate some time for movie watching in the future. (rationale – Present & Future)
Answer 4: Rarely (response). I used to be a movie enthusiast in my younger years, going to the movies almost weekly. However, with my current busy work schedule and the additional workload I bring home daily, I rarely have time for movies now. Nonetheless, my love for movies persists, and I aim to enhance my work-life balance to accommodate movie watching in the future. (rationale – Past, Present, & Future)
In addition to shaping answers, applying these 2 formulas allows individuals to utilize a variety of verb tenses, a crucial aspect of English grammar. Flexible usage of verb tenses is a way to showcase one's language proficiency to assessors.